Thơ Việt Nam từ sau 1986 dưới góc nhìn thể loại - 22

177. Nguyễn Trọng Hoàn (1997), Huyền cầm, NXB Hội nhà văn, H.

178. Nguyễn Trọng Hoàn (2002), Ngẫu cảm, NXB Hội nhà văn, H.

179. Hoàng Hưng (1988), Ngựa biển, NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh.

180. Hoàng Hưng (1993), Người đi tìm mặt, NXB Văn hóa thông tin, TP. Hồ Chí Minh.

181. Tố Hữu (1992), Một tiếng đờn, NXB Văn học, H.

182. Trương Nam Hương (1990), Khúc hát người xa xứ, NXB Văn học, H.

183. Trương Nam Hương (1999), Viết tặng những mùa xưa, NXB Thanh niên, H.

184. Trương Nam Hương (2008), Ra ngoài ngàn năm, NXB Văn học, H.

185. Đặng Vương Hưng (1994), Thời tôi mang áo lính, NXB Văn học, H.

186. Đặng Vương Hưng (1997), Gửi người trong mơ, NXB Văn học, H.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 183 trang tài liệu này.

187. Inrasara (1999), Tháp nắng, NXB Thanh niên, H.

188. Inrasara (1999), Hành hương em, NXB trẻ, TP. Hồ Chí Minh.

Thơ Việt Nam từ sau 1986 dưới góc nhìn thể loại - 22

189. Inrasara (2002), Lễ tẩy trần tháng tư, NXB Hội nhà văn, H.

190. Nguyễn Thanh Kim (1989), Trăng soi thật mình, NXB Thanh niên, H.

191. Nguyễn Thụy Kha (1989), Lúc ấy biển, NXB Tổng hợp Nghĩa Bình.

192. Trần Đăng Khoa (1985), Bên của sổ máy bay, NXB Tác phẩm mới, H.

193. Nguyễn Linh Khiếu (1993), Chùm mơ tiên cảm, NXB Văn học, H.

194. Đỗ Trọng Khơi (1992), Con chim thiêng vẫn bay, NXB Văn hóa, H.

195. Đỗ Trọng Khơi (1994), Tháng mười thương mến, Hội Văn học nghệ thuật Thái Bình.

196. Mã Giang Lân (2021), Tuyển tập thơ,NXB Hội nhà văn, H.

197. Phạm Thị Ngọc Liên (2004), Thức đến sáng và mơ, NXB Hội nhà văn, H.

198. Mai Linh (2000), Thơ Ký gửi, NXB Văn học, H.

199. Mai Linh (2004), Cho, NXB Hội nhà văn, H.

200. Nguyễn Thế Hoàng Linh (2011), Hở, NXB Hội nhà văn, H.

201. Nguyễn Thế Hoàng Linh (2013), Mật thư, NXB Văn học, H.

202. Vi Thùy Linh (1999), Khát, NXB Thanh niên, H.

203. Vi Thùy Linh (2000), Linh, NXB Hội Nhà văn, H.

204. Vi Thùy Linh (2005), Đồng Tử, NXB Hội Nhà văn, H.

205. Ly Hoàng Ly (1999), Cỏ trắng, NXB Hội Nhà văn, H.

206. Ly Hoàng Ly (2005), Lô lô, NXB Hội Nhà văn, H.

207. Lữ Mai (2010), Giấc,NXB Hội Nhà văn, H.

208. Nguyễn Thị Mai (1995), Thời hoa gạo cháy, NXB Phụ nữ, H.

209. Nguyễn Thị Mai (1997), Nón trắng sang đò, NXB Văn hóa thông tin, H.

210. Nguyễn Thị Mai (2001), Một khúc sông trăng, NXB Văn học, H.

211. Nguyễn Phan Quế Mai (2010), Cởi gió, NXB Hội Nhà văn, H.

212. Nguyễn Phan Quế Mai (2015), Tổ quốc gọi tên, NXB Phụ Nữ, H.

213. Đoàn Văn Mật (2013), Bóng người trước mặt, NXB Hội Nhà văn, H.

214. Dương Kiều Minh (1989), Củi lửa, NXB Tác phẩm mới, H.

215. Dương Kiều Minh (2011), Thơ Dương Kiều Minh, NXB Hội Nhà văn, H.

216. Lê Thành Nghị (2010), Sông trôi không lời, NXB Hội Nhà văn, H.

217. Ý Nhi (1987), Ngày thường, NXB Đà Nẵng.

218. Ý Nhi (1991), Mưa tuyết, NXB Phụ nữ, TP Hồ Chí Minh.

219. Ý Nhi (1991), Gương mặt, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.

220. Nguyễn Thị Hồng Ngát (1989), Nhớ và khát, NXBTác phẩm mới, H.

221. Nguyễn Thị Hồng Ngát (1991), Ngôi nhà sau cơn bão, NXB Văn học, H.

222. Mai Văn Phấn (2011), Thơ tuyển Mai Văn Phấn, NXB Hội Nhà văn, H.

223. Mai Văn Phấn (2013), Vừa sinh ra ở đó, NXB Hội Nhà văn, H.

224. Mai Văn Phấn (2015), Thả, NXB Hội Nhà văn, H.

225. Mai Văn Phấn (2018), Tĩnh lặng silence, NXB Hội Nhà văn, H.

226. Mai Văn Phấn (2018),Lặng yên cho nước chảy, NXB Hội Nhà văn, H.

227. Ngô Văn Phú (1991), Một mình, NXB Hà Nội, H.

228. Đỗ Doãn Phương (2011), Hoan ca, NXB Hội Nhà văn, H.

229. Nguyễn Bình Phương (2015), Xa xăm gò cửa, NXB Văn học, H.

230. Y Phương (1986), Tiếng hát tháng giêng, Sở văn hóa thông tin Cao Bằng.

231. Trần Quang Quý (2006), Siêu thị mặt, NXB Hội Nhà văn, H.

232. Đỗ Trung Quân (1989), Nói với thời gian, NXB Văn nghệ TP Hồ Chí Minh.

233. Xuân Quỳnh (1989), Thơ, NXB , H.

234. Xuân Quỳnh (2011), Không bao giờ là cuối, NXB Hội Nhà văn, H.

235. Nguyễn Trọng Tạo (2007), 36 bài thơ, NXB Lao động, H.

236. Lê Vĩnh Tài (2004), Và nỗi nhớ đã bắt đầu với gió, NXB Văn nghệ, TP. HCM.

237. Thanh Thảo (1987), Những người đi tới biển, NXB Văn học, H.

238. Nguyễn Đình Thi (1987), Giấc mơ, NXB Văn học, H.

239. Hữu Thỉnh (2005), Thương lượng với thời gian, NXB Hội Nhà văn, H.

240. Nguyễn Quang Thiều (1990), Ngôi nhà mười bảy tuổi, NXB Thanh niên, H.

241. Nguyễn Quang Thiều (2010), Châu thổ, NXB Hội Nhà văn, H.

242. Hoàng Vũ Thuật (2003), Tháp nghiêng, NXB Hội Nhà văn, H.

243. Phan Huyền Thư (2002), Nằm nghiêng, NXB Hội Nhà văn, H.

244. Phan Huyền Thư (2005), Rỗng ngực, NXB Hội Nhà văn, H.

245. Vũ Từ Trang (2011), Những vòng tròn không đồng tâm, NXB Hội Nhà văn, H.

246. Phạm Công Trứ (1990), Lời thề cỏ may, NXB Thanh niên, H.

247. Nguyễn Phong Việt (2014), Sinh ra để cô đơn, NXB Văn học, H.

248. Nguyễn Phong Việt (2015), Sống cuộc đời bình thường, NXB Hội Nhà văn, H.

249. Nhóm tác giả (1993), Tuyển tập thơ Việt Nam hiện đại, NXB Hà Nội.

250. Nhiều tác giả (2010), Thơ mười năm đầu thế kỷ XXI, tập 1, NXB Hội Nhà văn, H.

251. Nhiều tác giả (2010), Thơ mười năm đầu thế kỷ XXI, tập 2, NXB Hội Nhà văn, H.

252. Sưu tập Văn nghệ, tập 2 (2005), 1948 - 1954, NXB Hội Nhà văn, H.

Xem tất cả 183 trang.

Ngày đăng: 10/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí