các nguồn thu nhập hiện tại và tương lai. Tài chính hộ gia đình vì vậy sẽ tập trung vào việc phân bổ các nguồn lực tài chính đang có và sẽ có trong tương lai cho các nhu cầu tiêu dùng hiện tại và tương lai sao cho hiệu quả nhất. Nó bao gồm các hoạt động phân bổ các nguồn thu nhập cho các nhu cầu tiêu dùng và tích luỹ, lựa chọn các tài sản nắm giữ nhằm giảm thiểu rủi ro và phù hợp với kế hoạch tiêu dùng của các cá nhân trong gia đình.
Một phần nguồn tài chính của hộ gia đình được phân phối cho tiêu dùng trực tiếp (ăn, mặc, giải trí, học hành, chữa bệnh…) ở thị trường hàng hóa tiêu dùng, một phần dành dự trữ cho tiêu dùng trong tương lai. Khoản dự trữ này, nếu được khai thác biến thành những nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ tăng cường tình hình tài chính cho các bộ phận tài chính khác.
Trong thực tế, phần lớn nguồn lực tài chính cho hoạt động của các doanh nghiệp là có nguồn gốc từ các hộ gia đình. Hơn nữa, kế hoạch tiêu dùng của các hộ gia đình cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vì xét đến cùng các hộ gia đình là đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp. Do vậy, tài chính hộ gia đình có mối liên hệ hữu cơ với tài chính doanh nghiệp.
3.2.3. Tài chính công (trọng tâm là Ngân sách Nhà nước)
Hoạt động mang tính chất kinh tế của nhà nước bao gồm cung cấp các dịch vụ công cộng và điều tiết kinh tế vĩ mô. Tài chính công vì vậy sẽ không chỉ tập trung vào việc huy động nguồn lực để tài trợ cho các hoạt động của nhà nước hay phân bổ tối ưu các nguồn lực đó cho các mục đích chi tiêu của nhà nước mà còn phải đảm bảo giúp nhà nước thực hiện hiệu quả vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của mình.
Quá trình phân phối tài chính qua bộ phận này như sau: Nguồn thu của ngân sách nhà nước được hình thành từ các thuế của các doanh nghiệp và hộ gia đình; và từ việc phát hành trái phiếu, vay nợ và nhận viện trợ nước ngoài. Đồng thời ngân sách nhà nước sử dụng (phân phối) nguồn tài chính của mình thông qua các khoản chi tiêu thường xuyên và đầu tư phát triển của Chính phủ.
Hoạt động của ngân sách nhà nước có ảnh hưởng to lớn tới các bộ phận tài chính còn lại. Một mặt, các chính sách huy động vốn và chi tiêu của ngân sách nhà nước có ảnh hưởng rộng khắp tới mọi chủ thể trong nền kinh tế. Mặt khác, tác động điều tiết vĩ mô của ngân sách nhà nước là hướng tới việc điều chỉnh hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế.
3.2.4. Tài chính trung gian
Các tổ chức tài chính trung gian bao gồm: Các ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính trung gian khác chuyên làm nhiệm vụ môi giới để biến những nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những nguồn vốn đầu
tư phát triển kinh tế.
Có thể bạn quan tâm!
- Tài chính tiền tệ - 1
- Tài chính tiền tệ - 2
- Sự Tồn Tại Và Phát Triển Của Kinh Tế Hàng Hoá - Tiền Tệ
- Công Cụ Điều Chỉnh Thu Nhập Giữa Các Tầng Lớp Dân Cư
- Chi Cho Các Quỹ Hỗ Trợ Đầu Tư Quốc Gia Và Các Quỹ Hỗ Trợ Phát Triển
- Đối Tượng Đánh Thuế (Đối Tượng Chịu Thuế)
Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.
Do hoạt động đa dạng và phong phú, các tố chức tài chính có khả năng cạnh tranh với nhau và bổ sung cho nhau tạo nên nguồn tiềm năng to lớn cung cấp vốn cho các nguồn tài chính khác với nhiều hình thức phong phú. Chúng ta sẽ xem xét sâu hơn trong phần các tổ chức tài chính trung gian và thị trường tài chính.
3.2.5. Tài chính đối ngoại
Hiện nay, tất cả các lĩnh vực hoạt động tài chính trong nước (ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian, tài chính hộ gia đình) đều có quan hệ trực tiếp tới hoạt động tài chính đối ngoại.
Đứng trên góc độ vĩ mô, thì đây là mối quan hệ giữa tài chính quốc gia với tài chính quốc tế. Quan hệ này sẽ tạo được luồng di chuyển vốn từ bên ngoài để cung ứng vốn cho nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế mở, chúng ta nhận thức điều đó và vận dụng trong việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, để tăng cường nguồn lực cho nền kinh tế đất nước.
Khi xem xét các bộ phận tài chính và luồng tài chính, chúng ta thấy bắt đầu từ nguồn tài chính của các doanh nghiệp sản xuất, quá trình phân phối tài chính xảy ra theo các luồng khác nhau và các bộ phận tài chính khác nhau. Điểm kết thúc (chuyển hoá) của nguồn tài chính là việc sử dụng chúng cho mục đích tiêu dùng trên thị trường tư liệu sản xuất và thị trường hàng hóa tiêu dùng. Đó là quá trình phát sinh, phát triển, thay đổi của các quan hệ tài chính.
Vai trò và vị trí của các bộ phận tài chính là các nhân tố quan trọng nhất trong quá trình vận động của các nguồn tài chính. Hơn nữa, giữa các nhân tố đó có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau và chính sự kết hợp giữa chúng tạo thành một thể thống nhất.
BÀI ĐỌC THÊM
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA
Chính sách tài chính quốc gia là tổng thể các quan điểm mục tiêu, các giải pháp nhà nước sử dụng để tạo nguồn vốn huy động, phân phối và sử dụng các nguồn vốn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Về bản chất chính sách tài chính quốc gia là chính sách huy động các nguồn lực của xã hội dưới hình thái giá trị để thực một cách có hiệu quả những mục tiêu của đất nước.
Hoạch định và thực thi chính sách tài chính quốc gia là đề ra các chủ trương, chính sách, đường lối và biện pháp về tài chính trong 1 thời kì tương đối lâu dài. Phạm vi của chính sách tài chính quốc gia hiện nay gồm các lĩnh vực: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính hộ gia đình.
1. MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA
1.1. Xây dựng chính sách tài chính quốc gia nhằm tăng cường tiềm lực tài chính đất nước
Nội dung của mục tiêu bao gồm việc nâng cao tiềm lực tài chính cho nhà nước, doanh nghiệp, tối ưu hóa việc phân bổ các nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng.
Để đạt được mục tiêu này, chính sách tài chính quốc gia phải đưa ra được các chính sách nhằm khơi thông các nguồn vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho nhà nước và doanh nghiệp có thể huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế để tạo tích lũy cho nền kinh tế, ban hành các văn bản pháp luật, khuyến khích thành lập các tổ chức như các công ty cung cấp thông tin tài chính, định mức tín nhiệm nhằm làm minh bạch các thông tin về tài chính để nâng cao khả năng giám sát hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính.
1.2. Kiểm soát lạm phát
Lạm phát không chỉ là tác nhân làm xói mòn hiệu quả của tăng trưởng kinh tế mà còn bóp méo các kết quả hoạt động tài chính, làm cho việc đánh giá và ra các quyết định tài chính bị sai lệch. Chính vì vậy, việc kiểm soát được lạm phát, ổn định được sức mua của đồng tiền sẽ tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng bền vững và môi trường tài chính lành mạnh.
1.3. Tạo công ăn việc làm
Cũng như mọi chính sách kinh tế vĩ mô khác, chính sách tài chính quốc gia phải hướng tới việc tạo công ăn việc làm cho người dân, giảm thất nghiệp, qua đó nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân.
2. NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA
2.1. Chính sách về vốn
- Vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sản xuất, đồng thơi là cơ sở để phân phối lợi nhuận, đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh tế; gồm những nguồn vật tư, tài sản trong các doanh nghiệp, nguồn tiền mặt hoặc các tài sản khác dự trữ trong dân.
- Chính sách tạo vốn phải cơ bản tuân thủ nguyên tắc lợi ích của người có vốn, việc sử dụng vốn nhất thiết phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả kinh tế.
- Mục tiêu của chính sách tạo vốn chủ yếu tạo ra môi trường kinh tế và tiền đề pháp lí để biến mọi nguồn lực tiền tệ thành tư bản sinh lợi và tăng trưởng quá trình tái sản xuất xã hội.
* Biện pháp:
- Khắc phục tình trạng cấp vốn tràn lan, buộc doanh nghiệp tự tạo sức mạnh tài chính, tư chịu trách nhiệm theo pháp luật với chủ nguồn vốn.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phấn nhất quán và được thể chế hóa.
- Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
- Phát triển kinh tế thị trường tài chính.
- Có chiến lược kinh tế đối ngoại đúng đắn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
* Mục tiêu của chính sách về vốn là bảo tồn và sử dụng vốn có hiệu quá
* Các phương thức sử dụng vốn nhà nước hiệu quả:
- Chuyển vốn xây dựng cơ bản của nhà nước sang tín dụng ngân hàng dài hạn.
- Xác định trọng điểm của đầu tư nhà nước.
- Hình thành các công ty cổ phần công tư hợp doanh.
2.2. Chính sách tài chính đối với doanh nghiệp
Phát triển doanh nghiệp sẽ tập hợp có hiệu quả các nguồn lực phân tán. Chính sách tài chính đối với doanh nghiệp gồm:
- Chính sách đầu tư
- Chính sách ưu đãi về thuế và các chi phí
- Ban hành luật điều tra độc quyền, duy trì cạnh tranh lành mạnh.
2.3. Chính sách đối với ngân sách nhà nước
- Bố trí nguồn thu, rà soát lại các khoản chi.
- Chấm dứt việc cho vay trực tiếp từ ngân hàng trung ương đối với ngân sách nhà nước dưới mọi hình thức.
- Thiếu hụt ngân sách nhà nước cần được hạn chế, tiến tới cân bằng thu chi.
- Cần thường xuyên đổi mới cải tiến các hình thức huy động, đặc biệt là hệ thống
thuế. Thuế không những la nguồn thu ngân sách mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước.
2.4. Chính sách về tài chính đối ngoại
- Huy động tối đa vốn nước ngoài, tạo ra và tận thu các nguồn thu ngoại tệ.
- Triệt để thu hút vốn từ bên ngoài.
- Tăng cường đầu tư phát triển các hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
- Nhập khẩu chủ yếu để phục vụ đầu tư.
- Có hệ thống giá và tỉ lệ hợp lí.
- Quản lí tốt việc sử dụng ngoại tệ, nhất là các ngoại tệ mạnh.
- Cải tiến và đơn giản hóa thủ tục.
- Tạo ra môi trường chính trị, pháp lí, kinh tế thuận lợi.
2.5. Chính sách về tiền tệ và tín dụng
Mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia là kiểm soát chặt chẽ lạm phát, ổn định giá cả của đồng tiền, tạo điều kiện huy động vốn.
Chính sách này bao gồm:
- Điều hành khối lượng tiền cung ứng.
- Chính sách tín dụng:
+ Tín dụng ngân hàng cần được mở rộng đáp ứng các nhu cầu vay vốn có hiệu quả với phương châm không để các dự án đầu tư có hiệu quả cao bị thiếu vốn.
+ Tăng cường cho vay trung và dài hạn.
+ Giảm tỉ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày sự ra đời và bản chất của tiền tệ.
2. Phân tích các chức năng của tiền tệ.
3. Trong các chức năng cơ bản của tiền tệ, chức năng nào phản ánh rò nhất bản chất tiền tệ? Tại sao?
4. Tiền tệ không phải là nơi cất trữ giá trị tốt nhất nhưng tại sao người ta vẫn muốn nắm giữ tiền?
5. Trình bày quá trình phát triển các hình thái của tiền tệ.
6. Trình bày các khối tiền tệ và các chế độ tiền tệ.
7. Trình bày sự ra đời và bản chất của tài chính.
8. Các chức năng của tài chính và mối quan hệ giữa các chức năng đó.
9. Trình bày vai trò của hệ thống tài chính trong quá trình phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia.
10. Trình bày các bộ phận của hệ thống tài chính và mối quan hệ giữa các bộ phận. Cho ví dụ minh họa.
CHƯƠNG 2: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ngân sách nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước. Nhà nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của ngân sách nhà nước. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của nhà nước, vai trò của nhà nước đối với đời sống kinh tế xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của ngân sách nhà nước.
Trong thực tế nhìn bề ngoài hoạt động của ngân sách nhà nước biểu hiện đa dạng dưới hình thức các khoản thu và các khoản chi tài chính của nhà nước ở các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội. Các khoản thu chi này được tổng hợp trong một bảng dự toán thu chi tài chính được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Các khoản thu mang tính chất bắt buộc của ngân sách nhà nước là một bộ phận các nguồn tài chính chủ yếu được tạo ra thông qua việc phân phối thu nhập quốc dân được sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của ngân sách mang tính chất cấp phát phục vụ cho đầu tư phát triển và tiêu dùng của xã hội. Như vậy, về hình thức có thể hiểu: ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước có trong dự toán, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện trong một năm để đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Tuy nhiên, hoạt động của ngân sách nhà nước (NSNN) là hoạt động phân phối các nguồn tài chính của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung là ngân sách nhà nước. Trong quá trình phân phối đó đã làm nảy sinh các quan hệ tài chính giữa một bên là nhà nuớc và một bên là các chủ thể trong xã hội. Những quan hệ tài chính này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các doanh nghiệp: Các quan hệ kinh tế này phát sinh trong quá trình hình thành nguồn thu của ngân sách dưới hình thức các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Đồng thời, ngân sách chi hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp dưới hình thức xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn…
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các đơn vị hành chính sự nghiệp: Quan hệ này phát sinh trong quá trình phân phối lại các khoản thu nhập bằng việc ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho các đơn vị quản lý nhà nước. Đồng thời, trong cơ chế kinh tế thị trường các đơn vị có hoạt động sự nghiệp có các khoản thu phí và lệ phí, nguồn thu này một phần các đơn vị làm nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách, một phần trang trải các khoản chi tiêu của mình để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư: Quan hệ này được thể hiện qua việc một bộ phận dân cư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước bằng
việc nộp các khoản thuế, phí, lệ phí. Một bộ phận dân cư khác nhận từ ngân sách nhà nước các khoản trợ cấp theo chính sách qui định.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính: Quan hệ này phát sinh khi nhà nước tham gia trên thị trường tài chính bằng việc phát hành các loại chứng khoán của kho bạc nhà nước nhằm huy động vốn của các chủ thể trong xã hội để đáp ứng yêu cầu cân đối vốn của ngân sách nhà nước.
Như vậy, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của ngân sách nhà nước là một quỹ tiền tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó thì ngân sách nhà nước lại phản ánh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối. Từ sự phân tích trên cho thấy: ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội để tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
2. VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của ngân sách nhà nước được thay đổi và trở nên hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia ngân sách nhà nước có các vai trò như sau :
2.1. Huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của ngân sách nhà nước, để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của ngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nước đều phải thực hiện.
2.2. Công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng thời, trong quá trình điều