góp phần ổn định chính trị, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của đất nước, thực hiện cam kết thiên niên kỷ, góp phần nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giảm nhanh, từ 17,2% năm 2001 xuống còn 6,3% năm 2005 (theo chuẩn nghèo cũ), bình quân mỗi năm giảm được trên 30 vạn hộ, đạt được mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII và IX đề ra.
+ Cơ sở hạ tầng thiết yếu của các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn từng bước được xây dựng, năm 2000 có khoảng 4.000 công trình được đưa vào sử dụng, đến năm 2006 đã có trên 30.000 công trình được xây dựng và đưa vào sử dụng đã làm cho bộ mặt của xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn được cải thiện đáng kể nhất là trường học, trạm y tế, thuỷ lợi nhỏ, đường giao thông, nước sạch và vệ sinh môi trường…
+ Chất lượng cuộc sống của người dân ở các xã nghèo đã được nâng lên một bước, thu nhập bình quân của 20% nhóm nghèo nhất năm 2001 đạt 107.000 đồng/người/tháng và tăng 1,45 lần vào năm 2005. Với phương châm huy động đa nguồn, qua các kênh, các hình thức huy động phong phú, từ năm 2001 đến 2005 tổng nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo đạt khoảng 41 nghìn tỷ đồng.
+ Chính phủ ban hành nhiều chính sách mới như: tín dụng đối với học sinh, sinh viên nghèo; cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất - kinh doanh tại vùng khó khăn… Sau 2 năm thực hiện, đã có 2,866 triệu hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi; 1,330 triệu lượt người nghèo được hướng dẫn cách làm ăn; 20 ngàn lao động nghèo được hỗ trợ dạy nghề miễn phí; 62 ngàn lượt cán bộ giảm nghèo các cấp được tập huấn nâng cao năng lực; 29 triệu lượt người nghèo được cấp thẻ BHYT; 2,4 triệu học sinh nghèo được miễn giảm học phí; 230 ngàn hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở; nhiều mô hình giảm nghèo ở các vùng đặc thù, mô hình giảm nghèo gắn với an sinh- quốc phòng và mô hình liên kết với các doanh nghiệp được xây dựng có hiệu quả và nhân rộng.
Tỷ lệ hộ nghèo phân theo thành thị, nông thôn & phân theo vùng
Đơn vị: %
2004 | 2006 | 2007 | ||
Cả nước | 18,1 | 15,5 | 14,8 | |
Phân theo thành thị - nông thôn | Thành thị | 8,6 | 7,7 | 7,4 |
Nông thôn | 21,2 | 18 | 17,7 | |
Phân theo vùng lãnh thổ | Đồng bằng sông Hồng | 12,9 | 10,1 | 9,6 |
Đông Bắc | 23,2 | 22,2 | 21,4 | |
Tây Bắc | 46,1 | 39,4 | 38,1 | |
Duyên hải Nam Trung Bộ | 21,3 | 17,2 | 16,3 | |
Tây Nguyên | 29,2 | 24,0 | 23,0 | |
Đông Nam Bộ | 6,1 | 4,6 | 4,1 | |
Đồng bằng sông Cửu Long | 15,3 | 13 | 12,4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác Động Của Đầu Tư Đến Chất Lượng Tăng Trưởng
- Tình Hình Tăng Trưởng Và Phát Triển Kinh Tế Giai Đoạn 2001 – 2009:
- Tác Động Của Đầu Tư Đối Với Phát Triển Khoa Học - Công Nghệ:
- Tác động của đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế - 8
Xem toàn bộ 68 trang tài liệu này.
Nguồn: Niên giám thống kê 2007
5.2. Đầu tư góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp:
Giai đoạn 2001-2009 là giai đoạn kinh tế Việt Nam phát triển và hội nhập sâu rộng cùng kinh tế thế giới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao trong khu vực và thế giới. Cùng với đó, hàng loạt các doanh nghiệp được thành lập đã góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp đáng kể tại Việt Nam. Tính riêng giai đoạn 2001-2007, giai đoạn tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng mạnh với sự ra đời của hàng loạt các khu công nghiệp, các nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí... tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam đã giảm từ 6,42% xuống chỉ còn 4,64%.
Có thể dễ dàng nhận thấy điều này qua bảng số liệu dưới đây:
Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2009
Vốn đầu tư (nghìn tỷ) | Tỷ lệ thất nghiệp (%) | |
2001 | 170,5 | 6,28 |
2002 | 200,1 | 6,01 |
2003 | 239,2 | 5,78 |
290,9 | 5,60 | |
2005 | 343,1 | 5,31 |
2006 | 404,7 | 4,82 |
2007 | 521,7 | 4,64 |
2008 | 580 | 4.7 |
2009 | 704.2 | 4.65 |
Năm 2008 là năm xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhưng do nền kinh tế Việt Nam hội nhập chưa sâu nên mức độ ảnh hưởng đến nền kinh tế ít hơn so với các nước khác ( Mỹ, Trung Quốc...), tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong năm này có tăng mức nhẹ 4,7%( thêm 0,06% so với năm 2007). Năm 2009, nền kinh tế có sự phục hồi lại đà tăng trưởng, tổng mức vốn đầu tư là 704,2 nghìn tỉ đồng cùng sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp mới đã giúp cho tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta giảm xuống 4,65%.
Tuy tỷ lệ thất nghiệp giai đoạn 2001-2009 giảm xuống rò rệt (2001-2006) và ít biến động (2007-2009) nhưng vẫn còn ở mức cao. Hiện nay, Việt Nam được xếp vào hàng các quốc gia có dân số trẻ nên lực lượng lao động được bổ sung mỗi năm với số lượng lớn khoảng 2% / năm dẫn đến tình trạng thị trường lao động quá tải. Cơ cấu lao động chưa tương xứng với tăng trưởng, chưa có sự chuyển dịch rò rệt theo hướng tiến bộ.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I/ MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐỌAN 2011 – 2015:
Theo chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, mục tiêu tổng quát là phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, tăng cường tiềm lực phát triển của đất nước.
Định hướng phát triển, đồng thời nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch là phấn đấu GDP bình quân 5 năm 2011-2015 tăng 7-8% mỗi năm. Đồng thời, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới bình quân giảm 2-3% mỗi năm. Trong các định hướng phát triển và nhiệm vụ chủ yếu thì các định hướng và nhiệm vụ sau đây được nêu ở hàng đầu: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định... tháo gỡ các khó khăn thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển.
Đồng thời, đầu tư phải kết hợp với tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. Và như vậy thì cần tăng khả năng tích luỹ của nền kinh tế đồng thời tranh thủ thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài để tạo thêm nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, mặt khác vẫn phải đảm bảo mục tiêu cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Thực hiện đầu tư hiệu quả, xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý đầu tư có trọng điểm, tránh lãng phí, dàn trải nhất là nguồn vốn ngân sách nhà nước
II/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và bố trí kế hoạch đầu
tư
Cần ban hành và thực thi Luật Kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội. Công tác quy hoạch cần được đổi mới và nâng cao chất lượng, trong xây dựng quy hoạch phải chú ý tới các tác động xã hội và môi trường. Để được như vậy cần đổi mới nội dung, phương pháp xây dựng, quy trình xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay; phát huy tối đa mọi lợi thế so sánh và nguồn lực của quốc gia, của vùng và địa phương; gắn kết giữa chiến lược, quy hoạch với kế hoạch. Quy hoạch, kế hoạch phải khoa học, công khai, minh bạch, thực sự là công cụ điều hành có hiệu quả của Nhà nước. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội là quy hoạch có tính bắt buộc, phải đi trước một bước và phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội nói chung, quy hoạch vùng, ngành hàng năm và 5 năm. Tăng cường công tác quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo và mâu thuẫn giữa quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ. Công tác quy hoạch phải được triển khai đồng bộ từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch cụ thể, có thể tham khảo kinh nghiệm của những chuyên gia giỏi, kể cả chuyên gia nước ngoài trong việc xây dựng, thẩm định quy hoạch. Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện kế hoạch. Công tác thống kê phải được thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng, các số liệu thống kê phải kịp thời đáp ứng tốt hơn cho việc xây dựng chính sách, điều hành nền kinh tế.
2. Phân bổ và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
2.1. Nguồn vốn trong nước
2.1.1. Vốn ngân sách nhà nước
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách cần tiếp tục tăng cường tính công khai minh bạch, chống khép kín trong đầu tư. Không triển khai tổ chức thực hiện những chương trình, dự án thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn hoặc tính khả thi và hiệu quả thấp. Loại bỏ những dự án, chương trình không thể đáp ứng các yêu cầu và điều kiện cần thiết về tài chính, mặt bằng, thị trường…Tất cả hoạt động đầu tư có liên quan đến sử dụng vốn ngân sách nhà nước cần phải được kiểm tra, giám sát.
Đối với đầu tư tại doanh nghiệp, cần tiếp tục đa dạng hoá các nguồn vốn. Giảm bao cấp dưới nhiều hình thức cho đầu tư như trợ cấp giá, lãi suất thấp, khoanh nợ, xoá nợ dẫn đến sự ỷ lại của các doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước.
Về phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước, cần xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý trên cơ sở xác định các lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư trong thời gian tới. Trong khu vực công nghiệp xây dựng dịch vụ thì đầu tư cho các dự án xây dựng có tác động tầm quốc gia như công trình truyền tải điện về nông thôn, hệ thống giao thông quốc gia và liên tỉnh, liên huyện, công trình thông tin liên lạc phục vụ các vùng nông thôn...Đối với khu vực nông lâm ngư nghiệp thì đầu tư vào hệ thống đê điều quan trọng, hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiêp và chăn nuôi thuỷ sản như hồ chứa nước, kênh dẫn thoát nước hệ trạm bơm, tưới tiêu
* Hướng đầu tư vốn ngân sách nhà nước:
- Trước mắt: Đồng thời ưu tiên đầu tư cho ngành giáo dục và y tế. Đối với các
loại hình dịch vụ xã hội khác huy động các nguồn vốn khác ngoài ngân sách.
- Về lâu dài nhà nước nên tăng ngân sách đầu tư cho giáo dục, y tế một cách toàn diện nhằm thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ tăng trưởng kinh tế bền vững. Điều chỉnh tăng đầu tư cho thiết bị, máy móc một cách đồng bộ, chất lượng, hiện đại, thoả mãn các điều kiện về tiêu chuẩn chất lượng hiện hành. Đây là yêu cầu cấp thiết nhằm thực hiện hiện đại hoá, công nghiệp hoá.
Nhà nước nên có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu triển khai. Chuyển dịch mạnh cơ cấu đầu tư theo hướng khai thác mọi tiềm năng, đẩy nhanh tốc độ phát triển của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Các ngành công nghệ cao cần được ưu tiên và quan tâm hàng đầu.
2.1.2. Nguồn vốn từ dân cư và tư nhân
Đây là một khoản vốn lớn có thể sử dụng vào đầu tư phát triển các ngành kinh tế, trong tổng vốn đầu tư công hiện nay thì có đến 50% là từ ngân sách Nhà nước, còn 50% là từ các nguồn vốn tín dụng, các doanh nghiệp Nhà nước. Cần có kế hoạch cụ thể về phân bổ sử dụng hợp lý nguồn vốn này tránh thất thoát, lãng phí; đầu tư phải có trọng
điểm, đầu tư vào các ngành mũi nhọn phù hợp với lợi thế của từng vùng miền đồng thời cũng phải đầu tư đồng bộ, không để lãng phí nguồn lực. Cần có những phương án hiệu quả hơn, hoặc phải có cơ chế cụ thể trong phân cấp đầu tư và hình thành vốn cho từng vùng, tránh tình trạng đua tranh giữa các địa phương, dẫn đến giảm tính hiệu quả của đồng vốn. Cần có sự phối hợp giữa các địa phương với nhau, giám sát hiệu quả sau đầu tư, tránh để việc đánh giá kết thúc dự án chỉ là cho đủ giấy tờ để thanh toán thôi. Để sử dụng vốn hiệu quả cần khắc phục các vấn đề trong quản lý, như: nghiệp vụ, cơ chế, phối hợp, tổ chức quản lý, giải phóng mặt bằng… Áp dụng một cách trịêt để luật Ngân sách, Luật Phòng chống tham nhũng…Khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển vốn và công nghệ về nước tham gia đầu tư.
2.2. Nguồn vốn từ nước ngoài (gồm ODA và FDI)
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đất nước dài hạn tốt sẽ là một định hướng tốt cho công tác vận động vốn ODA và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI. Chiến lược thu hút và sử dụng ODA và FDI trong từng giai đoạn một cách đồng bộ, hợp lý, gắn chặt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thời kỳ đó. Chiến lược này có các hướng như sau:
- Vốn ODA và FDI nằm trong tổng thể nhu cầu vốn phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Xác lập được danh mục ưu tiên sử dụng vốn ODA và dự án kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài theo ngành và vùng kinh tế.
- Đề xuất được định hướng thu hút vốn từ các đối tác quốc tế, trong đó có xác định rò đối tác chiến lược
- Đưa ra được các chính sách và giải pháp ưu tiên, khuyến khích thu hút và sử dụng vốn như miến giảm thuế, ưu đãi giá thuê đất…
- Nêu rò các biện pháp về quản lý và thực hiện trả nợ nước ngoài.
Tiếp tục ưu tiên sử dụng ODA cho các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục, đào tạo, y tế. Tăng cường kiểm soát quá trình sử dụng vốn, tránh thất thoát và thường xuyên đánh giá tính hiệu quả xét cả về mặt kinh tế và xã hội của các dự án ODA đang được triển khai. Chỉ thực hiện dự án khi hiệu quả sử dụng vốn ODA cao hơn so
với các nguồn tài trợ khác. Trong khâu đàm phán nên xác định rò cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý vốn vay và nguồn trả nợ.
Cần đề ra chính sách ưu đãi cụ thể và thiết thực hơn nhằm khuyến khích các doanh nghiệp FDI thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu nhằm tạo cơ sở vững chắc cho công tác trả nợ. Cần có các biện pháp thiết thực kêu gọi vốn ODA song phương từ các nước có nhiều dự án FDI ở Việt Nam.
3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng suất lao
động
Thời gian tới cần tiếp tục đầu tư cho giáo dục và đào tạo với tỷ trọng thoả
đáng. Tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở các cấp. Đặc biệt là đầu tư phát triển nguồn nhân lực có trình độ khoa học công nghệ cao, xây dựng và tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý giỏi ở các cấp, các ngành cùng với đội ngũ công nhân lành nghề. Bên cạnh đó, cũng cần phải chú trọng đến nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn. Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực ở khu vực này sẽ góp phần trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động tay chân, tăng tỷ trọng lao động có tay nghề, lao động được trang bị kiến thức, có chất xám để làm việc. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ về y tế, môi trường, phòng chống bệnh tât, bảo hiểm y tế để đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất xã hội. Đây là một trong những giải pháp cần thiết để trực tiếp nâng cao năng suất lao động và năng suất tổng hợp, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng.
4. Đổi mới và hoàn thiện chính sách đầu tư vào công nghệ nhằmnâng cao năng lực cạnh tranh
Để tạo tiền đề cho nâng cao chất lượng tăng trưởng một cách bền vững cần phải có chiến lược đầu tư đúng đắn theo hướng tăng cường đầu tư theo chiều sâu để kịp thời áp dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ hiện đại, nhằm phát triển các ngành, các lĩnh vực và các sản phẩm có sức cạnh tranh và hiệu quả cao. Thực hiện tốt đổi mới