so sánh của mình và có thể biến nó thành lợi thế cạnh tranh, đặt bên cạnh việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng phát triển ngành trong dài hạn.
Cơ sở cho việc lập ra các kế hoạch chính là việc lượng hóa những điều không chắc chắn trong môi trường kinh doanh. Dưới cách nhìn đó chúng ta sẽ có được các xu hướng trong nền kinh tế, chính trị và xã hội cũng như môi trường khoa học công nghệ... Một câu hỏi đặt ra trong quá trình đánh giá này là liệu doanh nghiệp đã có những xu hướng vận động nói trên hay chưa, độ tin cậy ở mức nào? Do kết quả của bước công việc này được sử dụng cho nhiều bộ phận và mức độ ảnh hưởng của nó là sâu rộng, dài lâu nên có tính chất toàn diện đối với doanh nghiệp. Sự biến động của môi trường kinh doanh ngày nay đang dần vượt khỏi sức tưởng tượng của những người thận trọng nhất trước đây. Vậy những hoạt động quan sát dự báo của doanh nghiệp đang là những hoạt động nào và mức độ chính xác của nó ra sao là những vấn đề mà chúng ta cần xem xét.
Trong việc xác định các xu hướng của thị trường, một vấn đề doanh nghiệp không thể không quan tâm đó là các vấn đề liên quan đến đối thủ cạnh tranh.Vì các đối thủ cạnh tranh là một trong những lực lượng môi trường quan trọng nhất và có thể gây ra những tác động mạnh mẽ nhất đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên chúng ta phải có những phân tích sâu hơn về nó. Vấn đề quan sát các hành vi của đối thủ cạnh tranh, phản ứng của họ đối với các quyết định được đưa ra của không chỉ doanh nghiệp mình mà còn của cả các đối thủ cạnh tranh trong ngành cũng như với các quyết định của chính phủ, những tác động gián tiếp của ngoại cảnh đối với môi trường kinh doanh cũng cần được phân tích nghiên cứu.
Nguồn lực kinh doanh là những điều kiện cần thiết cho sự phát triển các hoạt động của doanh nghiệp đồng thời đem lại sự phồn thịnh cho nó. Doanh nghiệp bị giới hạn trong phạm vi năng lực tài chính. Vậy thì nó đã làm gì cho việc sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn lực của mình. Căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ, danh sách những vấn đề ưu tiên, thông qua quá trình rà soát, đối chiếu, phân tích so sánh chúng ta sẽ biết được liệu sự phân bổ các nguồn lực cho các khâu, các lĩnh vực hoạt động đã là tối ưu hay chưa.
Những hiệu quả nghiên cứu được xắp xếp lại, được xem xét lần cuối bởi ban giám đốc điều hành trước khi quyết định được đưa ra. Việc xem xét, đánh giá các nghiên cứu so sánh có thể có tác động tích cực tới việc ra quyết định nhưng đôi khi nó không có đủ sức mạnh để thay đổi những định kiến của các nhà lãnh đạo. Đánh giá về công tác quản trị không thể không nói tới vấn đề này, vấn đề ra các quyết định quản trị. Qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đặt ra cho các quản trị gia về quá trình ra các quyết định quản trị chúng ta sẽ đánh giá được mức độ sẵn sàng thực hiện quá trình
quản trị đồng thời cũng hiểu được mức độ hợp lý của các quyết định được đưa ra trong thời gian gần đây của doanh nghiệp.
Có hay không có sự nhất trí đồng lòng trong doanh nghiệp. Vấn đề này không được đặt ra nhiều nhưng thực sự nó chi phối rất lớn tới việc xây dựng và triển khai kế hoạch. Mức độ nhất trí, đồng lòng được thể hiện trong cách nghĩ và cách làm của mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá chất lượng công việc, thái độ trong lao động và mức độ đóng góp ý kiến vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ cho chúng ta thấy được khái quát mức độ đồng lòng của mọi người trong công việc.
Một vấn đề quan trọng cuối cùng chúng ta cần phải xem xét đánh giá là việc hài hòa lợi ích giữa các bên có liên quan. Liệu doanh nghiệp đã có được những mục tiêu và chủ đích, những chính sách đem lại cho các bên liên quan sự thông cảm, khích lệ và rò ràng trong các quan hệ với nhau hay chưa? Sẽ không thể coi công tác kế hoạch là tốt nếu kế hoạch đề ra chỉ nhằm vào lợi ích của một bên trong tập hợp các cá nhân cùng tham gia vào quá trình hoạt động trong doanh nghiệp. Mọi tổ chức đều hướng tới việc trở thành một chỉnh thể và trong công tác lập kế hoạch phải thể hiện được tư tưởng này.
Qua những lời giải đáp, những kết quả thu được từ việc đề ra những câu hỏi chúng ta sẽ thấy được những điểm còn yếu kém, bất cập trong công tác lập kế hoạch. Cũng từ đó chúng ta sẽ nhận thấy được những bộ phận nào sẽ khó có khả năng thích ứng đối với những biến động trong tương lai. Một danh sách những điểm mạnh và điểm yếu trong quản trị thực hiện bước công việc này sẽ được vẽ ra, là cơ sở cho công việc tiếp theo trong quá trình hoạch định chiến lược.
b. Đánh giá công tác tổ chức
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Các Bước Công Việc Trong Giai Đoạn Đánh Giá Chiến Lược
- Môi Trường Chính Trị - Luật Pháp
- Phân Tích Đối Thủ Cạnh Tranh Tiềm Ẩn
- Mô Hình Hệ Thống Thông Tin Quản Lý
- Đánh Giá Tác Động Của Các Nhân Tố Môi Trường Kinh Doanh
- Cạnh Tranh Và Quan Điểm Tạo Lợi Thế Cạnh Tranh
Xem toàn bộ 215 trang tài liệu này.
Những sức mạnh đơn lẻ của các thành viên được tập hợp lại và biến thành sức mạnh tổng hợp thông qua tổ chức. Cũng thông qua tổ chức, tính trội của tổ chức được hình thành. Vì thế, tổ chức và hình thành một cơ cấu tổ chức hợp lý là một vấn đề hết sức khó đặt ra trước các nhà quản trị cao cấp. Không thể nói doanh nghiệp có được một công ty tốt nếu không có một sự nhất quán trong cách nhìn nhận về cơ cấu doanh nghiệp. Một sự nhất quán đạt được cũng có nghĩa là cấu trúc doanh nghiệp có thể được viết ra trên giấy. Một cơ cấu tốt đồng nghĩa với việc có được một cơ cấu phòng ban hợp lý, quyền hạn và trách nhiệm được xác định rò ràng.
Doanh nghiệp sẽ còn phát triển và mở rộng. Liệu những mong muốn thay đổi trong cấu trúc tổ chức có được mô tả trong sơ đồ tổ chức hay không? Nếu có nó đã thể hiện ở những điểm nào?
Trong tổ chức đòi hỏi phải có sự trao quyền và phân quyền. Một vấn đề đặt ra là mức độ trao quyền, phân quyền và khoảng cách giữa mức quyền lực nên ở mức độ hợp lý như thế nào. Không có lời giải tổng quát cho vấn đề này. Tuy nhiên, đánh giá
mức độ trao quyền hay khoảng cách trong điều khiển hoạch định là một yêu cầu lớn. Nó đảm bảo an toàn cho việc tạo ra các quyết định cũng như quyết định thực hiện các quyết định để chúng không đi ngược lại những chiến lược tổng thể trong doanh nghiệp cũng như tạo ra sự năng động trong đội ngũ các quản trị gia cấp thấp.
Một mục tiêu của tổ chức là việc chuyên môn hóa giải quyết các bước công việc tương đồng trong quá trình hoạch định của doanh nghiệp. Vậy thì trong sơ đồ tổ chức hoạch định hiện tại nó đã biểu diễn, phản ánh được các nhóm hoạt động tương đồng được bố trí cùng một chỗ hay chưa?
Vấn đề nhân sự là một vấn đề sống còn trong mỗi tổ chức vì nhận thức con người là yếu tố then chốt nhất trong mọi tổ chức ngày hôm nay và đặc biệt quan trọng trong ngày mai. Vậy vấn đề nhân sự đã giành được một vị trí xác đáng trong sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp hay chưa?
c. Đánh giá cơ chế động viên khuyến khích
Mức độ hăng say trong lao động của mọi người như thế nào? Điều này được thể hiện thông qua những đóng góp sáng kiến vào quá trình sản xuất, những giải pháp cải tiến quy trình làm việc,... Nó cũng có thể là sự chuyên cần trong lao động, tỷ lệ vắng mặt thấp, mức năng suất lao động cao... Một sự thoả mãn cao trong lao động chứng tỏ người lao động đã được chú ý đúng mức. Một ban giám đốc có phong cách hiện đại, thoải mái, tôn trọng và cởi mở sẽ đem lại cảm tình lớn cho các nhân viên.
Sự động viên khuyến khích tập hợp các thành viên trong công ty thường dẫn tới việc tăng cao doanh thu trong điều kiện môi trường không có biến động. Để có được một sự động viên khuyến khích mọi người một cách liên tục và có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ thống thưởng phạt nghiêm minh.
Hệ thống các câu hỏi:
- Vậy hiện tại trong doanh nghiệp đã có hay chưa một hệ thống thưởng phạt?
- Hệ thống thưởng phạt đó hoạt động ra sao?
- Để đánh giá nhân viên, chúng ta có thể quan sát trong giai đoạn vừa qua đã có bao nhiêu hành vi vi phạm những điều lệ hoạt động doanh nghiệp, mức độ xử lý ra sao? Cũng trong thời gian vừa qua đã có bao nhiêu đóng góp cho công ty, mức đóng góp đó như thế nào? Những cá nhân và tập thể có đóng góp đã nhận được sự động viên khen thưởng như thế nào?
d. Đánh giá công tác nhân sự
- Những vấn đề quan trọng trong công tác điều phối nhân sự hiện tại:
+ Phương pháp và nghệ thuật sử dụng nguồn lao động hiện có;
+ Những chương trình bồi dưỡng, làm phong phú thêm nguồn nhân lực;
+ Chiến lược xây dựng nguồn nhân lực tiếp theo;
+ Chương trình tuyển chọn và bồi dưỡng thế hệ lãnh đạo tiếp theo.
- Doanh nghiệp đã có bộ phận chuyên trách về nhân lực như giám đốc nhân sự hay phòng ban nhân lực hay chưa? Nếu chưa có thì đây là yếu điểm, nếu đã có thì hiệu quả của hoạt động này như thế nào?
- Trong công tác tuyển mộ: người lao động được tuyển mộ chặt chẽ hay chỉ ngẫu nhiên được nhận vào?
- Đối với quy trình tuyển mộ, phỏng vấn, kiểm tra, lựa chọn:
+ Doanh nghiệp đã có kế hoạch gì trong việc tuyển dụng và đào tạo mới theo chiến lược hiện tại doanh nghiệp đang theo đuổi?
+ Những vấn đề phát sinh khi tuyển dụng: không tuyển được những người có đủ phẩm chất, trình độ hay những vấn đề khác nảy sinh?
+ Nhà quản trị phải hiểu đặc thù thị trường lao động hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai: Xu hướng về công tác nhân sự theo đánh giá của các nhà quản trị gia là gì, nó sẽ đòi hỏi gì ở những bộ phận có liên quan?
- Để mọi người tận tâm trong lao động:
+ Phải quan tâm đến các vấn đề trong đãi ngộ người lao động thông qua việc xây dựng hệ thống đánh giá mức độ hoàn thành công việc của mỗi cá nhân.
+ Tối kỵ gây nên bất hoà trong nội bộ doanh nghiệp, tránh gây xáo trộn nhân sự.
+ Mọi vấn đề thuyên chuyển, bổ nhiệm chỉ nên thực hiện khi đã phân tích cho mọi người hiểu rò nguyên nhân, tránh gây ra sự hoài nghi, không ổn định về mặt tâm lý của các cá nhân trong doanh nghiệp.
+ Duy trì mối quan hệ tin cậy giữa các thành viên trong doanh nghiệp.
+ Chăm lo tới sức khoẻ của người lao động (vừa là trách nhiệm vừa là đạo đức). Phải tạo ra môi trường làm việc đảm bảo vệ sinh, an toàn trong lao động; phải xây dựng chương trình nghỉ mát, tham quan dã ngoại hay các cuộc thi tìm hiểu trong đội ngũ lao động của doanh nghiệp.
+ Hoà khí trong ban giám đốc, tránh chia rẽ bởi các quan niệm và mục tiêu của cá nhân.
e. Đánh giá công tác điều khiển
- Nhiệm vụ: Là kiểm soát cân đối ở tầm cao, từ đó phát hiện ra những tồn tại mà ở các cấp dưới không phát hiện ra và để đưa ra những điều chỉnh kịp thời.
- Phải xây dựng một hệ thống kiểm soát tài chính hiệu quả nhằm phát hiện ra những sự mất cân đối về mặt tài chính: doanh nghiệp thường nợ quá hạn, thường xuyên thiếu hụt vốn...
- Giám sát, điều khiển những hoạt động bán hàng và phân phối hàng hoá nhằm đảm bảo duy trì thái độ bán hàng đúng mực đối với khách hàng, giảm thiểu tình trạng hao hụt và thất thoát hàng hoá, thu hồi những thông tin phản hồi quý báu từ phía khách hàng và chuyển về kịp thời tới ban lãnh đạo.
- Điều khiển hệ thống quản lý hệ thống trong kho: Nhằm giảm thiểu được những mất mát hao hụt trong kho, nhằm tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá, vật liệu, giảm thiểu chi phí trong sản xuất của doanh nghiệp.
- Kiểm soát và điều khiển quá trình sản xuất: Giúp cho việc giảm bớt chi phí không cần thiết cho các sản phẩm hỏng, thực hiện các mục tiêu “Đúng thời gian” và “Không mắc lỗi”.
- Áp dụng những công nghệ máy tính trong hệ thống kiểm soát ở doanh nghiệp sẽ làm giảm bớt số người lao động cần thiết để vận hành, giảm bớt chi phí.
- Để nâng cao chất lượng của việc kiểm soát và điều khiển thì doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn chất lượng áp dụng cho từng phòng ban và trong toàn doanh nghiệp.
- Bên cạnh công tác điều khiển doanh nghiệp cần thực hiện:
+ Công tác sửa chữa và khắc phục những tồn tại sẽ giúp cho tính chất công việc cũng như tầm quan trọng của nó được nâng lên.
+ Việc động viên khen thưởng đối với nhân viên.
+ Điều chỉnh công tác điều khiển như thế nào và lựa chọn mô hình điều khiển nào trong tương lai.
2.1.3.2. Đánh giá công tác Marketing
Mục đích của phần này là trả lời câu hỏi:
- So với đối thủ cạnh tranh thì hệ thống marketing của doanh nghiệp có điểm yếu, điểm mạnh gì?
- Làm sao để biết được marketing của doanh nghiệp có điểm yếu, điểm mạnh gì?
Phân tích marketing thường là nội dung đầu tiên của việc phân tích và đánh giá khả năng bên trong của doanh nghiệp. Việc phân tích này thường tập trung vào một số vấn đề như chủng loại sản phẩm, sản phẩm và chất lượng sản phẩm, thị phần, giá sản phẩm, niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm, chất lượng và chi phí phân phối hàng hoá. Markteting theo quan điểm hiện đại bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường xác định nhu cầu từ đó đến khi tiêu thụ hàng hoá là cả một quá trình. Do đó nghiên cứu Marketing của doanh nghiệp thường phải cung cấp các thông tin về thị trường, thị phần, doanh thu và chi phí, tính hấp dẫn của ngành hàng, quy mô và mức tăng trưởng của thị trường… Trong đó việc phân tích marketing của doanh nghiệp cần xác định được các điểm yếu và điểm mạnh của hệ thống marketing được so sánh với đối thủ cạnh tranh. Các chiến lược marketing mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Cần xác định các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp đã thực hiện tốt các hoạt động marketing chưa?
- Nhân lực cho hoạt động này có đáp ứng được các yêu cầu không?
- Khả năng thực hiện các chiến lược marketing
- Các giải pháp marketing để hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ được thực hiện như thế nào?
- Những thông tin về thị trường, về nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh có được phản ánh thường xuyên không?
- Việc nghiên cứu thị trường được doanh nghiệp tiến hành như thế nào, có tìm ra những điều gì mới có lợi cho doanh nghiệp không? Việc nghiên cứu thị trường có đem lại cho doanh nghiệp những đơn hàng hay hợp đồng có giá trị không?
- Việc nghiên cứu về sản phẩm cạnh tranh, sản phẩm thay thế được tiến hành như thế nào?
- Các biện pháp marketing nào đã được thực hiện và hiệu quả của các hoạt động đó ra sao?
- Chính sách giá và khuyến mại ra sao?
- Mạng lưới kênh phân phối đã được thiết lập đến đâu, có đáp ứng được mục tiêu đề ra không?
Tóm lại, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn phải đánh giá các hoạt động Marketing vì chúng gắn liền với các chiến lược cạnh tranh trên thị trường, quyết định sự tồn tại lâu dài hay không của mỗi doanh nghiệp.
2.1.3.3. Đánh giá công tác sản xuất và tác nghiệp
Sản xuất và tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra ở từng công đoạn trong các quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chức năng này gắn liền với công việc của người thừa hành ở tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp, từ bộ phận sản xuất đến các khâu công việc ở bộ phận hành chính và các bộ phận chức năng chuyên môn. Những hoạt động này tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Số lượng và chất lượng sản phẩm hay dịch vụ, mức độ hài lòng của khách hàng, chi phí hoạt động v.v... là những yếu tố đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất tác nghiệp. Tùy theo nhu cầu thực tế việc phân tích chức năng này sẽ được tiến hành thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất.
Những thông tin nội bộ tiêu biểu cần thu thập để phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất tác nghiệp như:
- Các loại quy trình sản xuất và hoạt động trong doanh nghiệp.
- Những công nghệ được lựa chọn để sử dụng trong từng quy trình hoạt động.
- Công tác tổ chức sản xuất.
- Công suất sử dụng máy móc thiết bị
- Năng suất lao động bình quân.
- Chi phí lao động bình quân trên một đơn vị sản phẩm hay dịch vụ.
- Giá thành.
- Mức dự trữ nguyên vật liệu.
- Qui mô và thời gian sản xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ.
- Khả năng hợp nhất các quy trình trong tiến trình hoạt động như: Cung cấp các yếu tố đầu vào, sản xuất và phân phối đến tay người tiêu dùng...
- Khả năng phân tán các quy trình theo khu vực địa lý và thực hiện công việc chuyên môn hoá các bộ phận, các chi tiết nhằm tiết kiệm chi phí….
2.1.3.4. Đánh giá công tác tài chính, kế toán
Chức năng tài chính kế toán liên quan đến những hoạt động huy động và sử dụng các nguồn lực vật chất của doanh nghiệp trong từng kỳ, thực hiện hạch toán kinh tế trong tất cả các khâu công việc trong quá trình hoạt động. Chức năng tài chính kế toán gắn liền với hoạt động của các bộ phận chức năng khác, quyết định tính khả thi, tính hiệu quả của nhiều chiến lược và chính sách khác của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, bộ phận marketing chuẩn bị các chương trình phát triển thị trường, phát triền sản phẩm mới, …. Nếu không có nguồn vốn đầu tư kịp thời đầy đủ thì các chương trình trên khó thực hiện được.
Như vậy, ngoài yếu tố con người yếu tố tài chính đóng vai trò quan trọng kế tiếp trong các quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, việc hạch toán kế toán chặt chẽ sẽ giúp tổ chức kiểm tra thường xuyên các kết quả đạt được, bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế trong từng kỳ.
Trong thực tế, muốn phân tích và đánh giá hoạt động tài chính kế toán trong doanh nghiệp các nhà quản trị cần thu thập những thông tin nội bộ cơ bản như:
- Chiến lược và chính sách tài chính hiện tại của công ty có thích nghi với môi trường không ?
- Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn trong các dự án, các chương trình hoạt động diễn ra như thế nào?
- Chi phí huy động vốn từ các nguồn ra sao?
- Các nguồn vốn phân bổ cho các đơn vị kinh doanh, các bộ phận chuyên môn có hợp lý không?
- Các kế hoạch thu - chi được hình thành như thế nào?
- Tổ chức hạch toán kế toán thực hiện ra sao?
- Doanh số và lợi nhuận của các sản phẩm, dịch vụ.
- Tỉ lệ thu hồi vốn đầu tư.
- Vòng quay vốn lưu động.
- Tỉ suất lợi nhuận bình quân.
- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các qui trình: nghíên cứu và phát triển, sản xuất, marketing, quản trị chất lượng…...
- Khả năng huy động và phát triển các nguồn vốn tiềm tàng trong nội bộ.
- Khả năng tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
- Khả năng rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư....
2.1.3.5. Đánh giá công tác nghiên cứu phát triển (R&D)
Các bước công việc trong quá trình quản trị chiến lược cũng như trong các khâu tổ chức tác nghiệp thường có nhiệm vụ đem lại cho doanh nghiệp vị trí chắc chắn trong ngắn hạn thì ngược lại, đối với công tác này nó đem lại cho doanh nghiệp một sự phát triển về chất. Nghiên cứu phát triển không chỉ giúp cho doanh nghiệp củng cố được vị trí hiện tại mà nó còn giúp cho doanh nghiệp vươn tới những vị trí cao hơn trong ngành, thu lại được sự phát triển thực sự. Chúng ta càng đề cao vai trò của công tác nghiên cứu phát triển trong giai đoạn hiện nay thì việc đánh giá mức độ thực hiện công tác này trong doanh nghiệp càng quan trọng.
Để phân tích tích đánh giá hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp, các nhà quản trị cần xem xét thường xuyên những thông tin cơ bản sau đây:
- Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp là gì? Có phù hợp với môi trường kinh doanh theo khu vực thị trường không?
- Những hình thức nghiên cứu và phát triển hiện tại của doanh nghiệp là gì? Tự nghiên cứu và phát triển hay thuê ngoài? Hay kết hợp cả hai hình thức?
- Mối quan hệ giữa chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới với doanh số bán hàng trong từng kỳ?
- Những sản phẩm mới (mới cải tiến, mới hoàn toàn, mới mô phỏng) dự định sản xuất trong thời gian tới là gì? Chúng có những đặc trưng nổi bật nào so với sản phẩm cạnh tranh?
- Những thiết bị mới nào đang sử dụng trong doanh nghiệp? Chúng có làm giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp không?
- Mối quan hệ giữa chi phí đầu tư thiết bị mới với kết quả đạt được trong từng kỳ như thế nào?
- Chu kỳ đổi mới công nghệ là bao lâu?
- Nguồn nhân lực có thích nghi với công nghệ mới không ?
- Khả năng phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp trong thời gian tới?
- Những đặc trưng nổi bật trong nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp là gì? Tùy theo tình huống, các nhà quản trị thu thập và phân tích thông tin này để đánh giá khả năng R&D của doanh nghiệp hiện tại và tiềm năng. Đây là cơ sở để quyết định các chiến lược cạnh tranh như: chiến lược khác biệt hoá sản phẩm, chiến
lược dẫn đầu về chi phí v.v...
2.1.3.6. Đánh giá hệ thống thông tin
Trong nền kinh tế thị trường thông tin môi trường kinh doanh là cơ sơ quan trọng đề ra các quyết định quán trị. Cơ cấu dữ liệu về thông tin môi trường mà doanh