Nhân Tố Về Điều Kiện Tự Nhiên Và Tài Nguyên Du Lịch


Bảo đảm quản lý nhà nước đối với du lịch có hiệu lực và hiệu quả thì nhân tố bên trong này rất quan trọng. Nhân tố này được cấu thành bởi ba thành phần: Tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, nguồn nhân lực cho quản lý. Hoạt động quản lý nhà nước về du lịch bản thân nó cũng là một hoạt động kinh tế khi nó cung cấp sản phẩm là các quyết định quản lý nhà nước. Quá trình này cũng đòi hỏi phải có các nguồn lực để thực hiện. Do đó số lượng điều kiện nguồn lực cũng quyết định bởi chất lượng hoạt động của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch.

Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh là một hệ thống cơ quan quyền lực các cấp từ tỉnh đến thành phố, huyện, xã, thị trấn, chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý đối với hoạt động du lịch. Vai trò của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch thể hiện ở chỗ:

Thứ nhất, với tính chất là chủ thể quản lý ngành du lịch theo nghĩa hẹp, bộ máy quản lý chính quyền nhà nước là không thể thiếu được. Bộ máy quản lý tinh gọn và có hiệu lực quản lý cao là nhân tố thúc đẩy du lịch phát triển.

Thứ hai, chỉ có thông qua bộ máy quản lý nhà nước về du lịch thì Nhà nước mới thực hiện được vai trò điều khiển ngành du lịch phát triển hiệu quả, ổn định cũng như thực hiện được định hướng trong sự phát triển du lịch.

Thứ ba, các công cụ quản lý, kể cả bộ máy quản lý đều do con người tạo ra. Bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch với đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất năng lực quản lý sẽ phát huy sức mạnh của các công cụ quản lý khác.

Thứ tư, bộ máy QLNN đối với hoạt động du lịch của tỉnh sẽ vận hành tốt nếu có sự phân cấp, phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp rõ ràng, minh bạch thì QLNN đối với hoạt động du lịch sẽ đạt kết quả, hiệu quả, hiệu lực.

1.3.2.3. Nhân tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch

Điều kiện này thuận lợi cho hoạch định phát triển du lịch và đưa ra thực thi các quyết định quản lý nhà nước về du lịch. Tài nguyên thiên nhiên: Bao gồm toàn bộ các điều kiện môi trường tự nhiên như: địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; nguồn động, thực vật phong phú; vị trí địa lý thuận lợi,… Đây là cơ sở cho quy hoạch phát


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

triển du lịch và các biện pháp chính sách để phát triển sản phẩm du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch. Các thành tựu kinh tế, chính trị cũng có sức thu hút đối với nhiều khách du lịch. Các cuộc triển lãm thành tựu kinh tế, kỹ thuật là một ví dụ cho việc thu hút khách. Các thương nhân tìm đến để thiết lập quan hệ, quảng bá sản phẩm. Khách tham quan tìm đến để thỏa mãn những mối quan tâm, hiếu kỳ. Các nhà nghiên cứu tìm đến để quan sát, xem xét và học hỏi…

1.3.2.4. Nhân tố về kinh tế - xã hội

Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại tỉnh Thái Nguyên - 5

Tình hình phát triển kinh tế của địa phương là nhân tố quan trọng tác động tới sự phát triển của du lịch và quản lý du lịch. Khi kinh tế phát triển ổn định với môi trường chính sách thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức doanh nghiệp và du khách thuận lợi tham gia vào các hoạt động du lịch, điều đó cũng thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước. Tỉnh có trình độ phát triển kinh tế cao sẽ tạo ra nguồn lực tài chính tốt để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho du lịch để các đề án, dự án, chương trình được thực hiện khả thi và ngược lại.

Trong thực tế, sự ổn định chính trị và xã hội được một số nghiên cứu coi như là một đặc điểm của sản phẩm du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến cầu của nhiều phân đoạn thị trường du lịch. Môi trường an ninh chính trị an toàn, trình độ dân trí cao, các tổ chức đoàn thể xã hội hoạt động tốt thì quản lý thuận lợi, ngược lại nếu các tổ chức đoàn thể chính trị không kết hợp và hỗ trợ thì quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch yếu kém, không thuận lợi. Khi các điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội của một điểm du lịch biến động nhiều hơn khả năng dự trữ nguồn tài nguyên thì chúng có thể là nguyên nhân làm vai trò và sự đóng góp của ngành du lịch trong GDP không ổn định.

Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón tiếp cũng như chất lượng dịch vụ du lịch cung cấp cho khách hàng. Có 2 loại cơ sở vật chất kỹ thuật đó là cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng xã hội.

1.3.2.5. Công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý du lịch.

Xây dựng hệ thống "Du lịch thông minh" được dựa trên quan điểm lấy người dân, du khách làm trọng tâm, các ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tăng tính kết nối thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác quy hoạch, điều hành các mặt hoạt động,


nâng cao hiệu quả quản lý. Quan trọng hơn là nâng cao trải nghiệm cho người dân và du khách, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp; đồng thời là tiền đề hướng đến xây dựng không chỉ "Du lịch thông minh", mà còn hướng địa phương tiến tới mô hình đô thị thông minh, phù hợp với xu thế toàn cầu, xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh, góp phần nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội. Phát triển "Du lịch thông minh" là xu hướng phát triển chung của xã hội bởi mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan tới du lịch. Với riêng du khách, sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và dễ dàng tiếp cận được những dịch vụ tốt nhất. Với doanh nghiệp làm du lịch, sẽ tạo thêm nhiều cơ hội mở rộng kinh doanh, quảng bá, góp phần tăng doanh thu.

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của một số tỉnh và bài học rút ra cho tỉnh thái nguyên

1.4.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh

1.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang

Hà Giang là tỉnh miền núi, biên giới cực Bắc của tổ quốc, Hà Giang có vị trí chiến lược hết sức quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển du lịch. Phía Tây Bắc giáp Trung Quốc - thị trường lớn của du lịch Việt Nam, đồng thời là điểm kết nối quan trọng của vòng cung du lịch Đông Tây Bắc. Phát huy lợi thế du lịch, phấn đấu đưa ngành du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển theo hướng bền vững. Tỉnh đã ban hành nhiều chương trình, kế hoạch về phát triển văn hóa gắn với du lịch, trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của địa phương để tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, đặc thù của Hà Giang.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể từ Tỉnh đến xã, phường, thị trấn chỉ đạo sát sao, tuyên truyền vận động nhân dân phát huy nội lực, bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ Di tích lịch sử, bảo vệ nguồn tài nguyên, thiên nhiên; đảm bảo công tác môi trường, an ninh, vệ sinh an toàn thực phẩm, ổn định giá cả thị trường... Tăng cường quản lý Nhà nước về các hoạt động Văn hóa, Du lịch; thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện uốn nắn và xử lý những sai phạm về hoạt động văn hóa, việc tu bổ tôn tạo các di sản Văn hóa, kinh doanh du lịch. Ngành Văn hóa, thể thao và Du lịch; các ngành liên


quan tham mưu việc ban hành chương trình trọng tâm của Tỉnh ủy về “Phát triển du lịch gắn với phát triển bền vững”.

* Công tác quy hoạch xây dựng sản phẩm du lịch

Công tác lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn đã được chú trọng, qua đó là căn cứ để tỉnh xây dựng và thực thi kế hoạch hợp tác phát triển sản phẩm du lịch liên vùng, trong đó sản phẩm du lịch ở mỗi địa phương mang tính đặc thù, có yếu tố khác biệt tại mỗi điểm đến, có tính cạnh tranh cao so với các điểm đến và vùng, miền khác nhằm hấp dẫn thị trường khách du lịch quốc tế, nội địa. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đã xác định đầu tư định hướng phát triển các sản phẩm đặc thù có thế mạnh trên cơ sở khai thác hợp lý tài nguyên với các nội dung cụ thể như sau:

- Du lịch địa chất: Phát triển du lịch tham quan, nghiên cứu, hoạt động khoa học, giáo dục tại Khu du lịch công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn. Xây dựng khu du lịch cao nguyên đá thành sản phẩm đặc trưng làm tiền đề định vị thương hiệu du lịch cho tỉnh Hà Giang.

- Du lịch văn hóa: Tham quan, tìm hiểu các di tích lịch sử văn hóa, làng nghề, bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số, các công trình kinh tế xã hội,...

- Du lịch sinh thái: Tham quan cảnh quan, nghiên cứu, thể thao, du lịch mạo hiểm, khám phá.

- Du lịch nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe.

- Du lịch cộng đồng gắn với các bản dân tộc.

- Du lịch vui chơi giải trí cuối tuần.

- Du lịch thương mại cửa khẩu biên giới.

- Du lịch văn hóa tâm linh.

- Du lịch MICE (Hội nghị, hội thảo, hội chợ,...).

Bên cạnh đó phát triển sản phẩm hàng hóa như: Hàng thủ công truyền thống gắn với các bản dân tộc; các đặc sản tự nhiên và ẩm thực; dược liệu. Quy hoạch các vùng chuyên canh về cây, hoa,... để góp phần hấp dẫn khách du lịch và tăng khả năng chi tiêu của khách. Trong năm 2015 đã bước đầu đưa sản phẩm du lịch nông


nghiệp vào thử nghiệm thành công, thông qua tổ chức Lễ hội hoa tam giác mạch tỉnh Hà Giang lần thứ nhất.

* Xây dựng các sản phẩm, tài nguyên du lịch đặc trưng vùng Tây Bắc

Vùng Tây Bắc và Hà Giang có nhiều lợi thế về tài nguyên sinh thái tự nhiên và nhân văn để phát triển các loại hình du lịch như: Du lịch cộng đồng; Du lịch sinh thái; Du lịch sinh thái kết hợp du lịch cộng đồng; Du lịch nghỉ dưỡng; Du lịch mạo hiểm leo núi... là cơ sở để phát triển thành những sản phẩm du lịch đặc thù có tính liên vùng và cạnh tranh cao.

- Xây dựng các Làng văn hóa du lịch có chất lượng: Đảm bảo đúng tiến độ chương trình xây dựng làng văn hóa du lịch tiêu biểu gắn với nông thôn mới theo tinh thần tại Tuyên bố Panhou năm 2012, làm cơ sở để phát triển loại hình du lịch cộng đồng một cách đúng hướng, trọng tâm trọng điểm. Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển một số làng có tiềm năng khai thác như Hạ Thành (Thành phố Hà Giang), Lũng Cẩm, Lô Lô chải. (Đồng Văn), My Bắc (Quang Bình), Nặm Đăm (Quản Bạ).

- Phát triển sản phẩm du lịch văn hóa: Bảo tồn và phát huy một số lễ hội đặc sắc của một số dân tộc có thể đưa vào khai thác hoạt động du lịch; Bảo tồn phát triển làng nghề gắn với hoạt động du lịch trải nghiệm, du lịch làng nghề, phát triển những mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đồ lưu niệm có giá trị, có khả năng cung cấp phục vụ du lịch. Tạo sản phẩm du lịch hấp dẫn thông qua hoạt động tham quan trải nghiệm các sinh hoạt văn hóa; Xây dựng các chương trình du lịch chuyên đề về chợ phiên trong du lịch vùng cao; Phát huy giá trị của di tích, đưa các di tích lịch sử trở thành điểm nhấn trong hoạt động khai thác du lịch. Tăng cường nghiên cứu, sưu tầm, trưng bày bổ sung hiện vật tại các di tích; Tập trung đầu tư, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, xây dựng và phát triển các loại hình sản phẩm du lịch nhằm phát huy giá trị, khai thác hiệu quả phục vụ du lịch.

- Phát triển sản phẩm du lịch tâm linh, tín ngưỡng: Đầu tư tôn tạo nâng cấp các điểm tâm linh có giá trị, tiềm năng, đồng thời nâng cấp hệ thống dịch vụ phục vụ du lịch tại điểm nhằm nâng cao hiệu quả khai thác trở thành điểm nhấn về du lịch tâm linh; Xúc tiến xây dựng đền "Mắt rồng" gắn với thờ Thái úy Việt Quốc


công Lý thường Kiệt và Hoàng Đế Quang Trung Nguyễn Huệ tại Lũng Cú... đảm bảo phù hợp cả quy mô và tính nghệ thuật, kiến trúc để phục vụ du lịch.

- Phát triển sản phẩm du lịch, sinh thái gắn với các hoạt động khám phá, trải nghiệm:

Khoanh định vùng bảo vệ, phát triển các tuyến du lịch trong khu vực bảo tồn thiên nhiên như Tây côn Lĩnh, Du già - Minh Sơn, rừng nguyên sinh Đèo gió... Lựa chọn vị trí địa điểm thích hợp, xây dựng, các điểm dừng chân, vọng cảnh và công trình phụ trợ trên các tuyến du lịch có cảnh quan hấp dẫn như cụm cảnh quan danh thắng ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, cụm cảnh quan cao nguyên đá...

Chuẩn hóa mô hình du lịch nông nghiệp, tăng cường các hoạt động trải nghiệm theo mô hình 3 cùng (cùng ăn, cùng ở và cùng làm) gắn với di các hoạt động trải nghiệm cày và canh tác ngô trên nương đá, trên các sườn dốc đứng tại một số làng văn hóa du lịch cộng đồng trên công viên địa chất cao nguyên đá.

Thu hút đầu tư tôn tạo để phát huy hiệu quả các Di sản danh lam thắng cảnh như: Ruộng bậc thang (Hoàng Su Phì); Núi đôi (Quản Bạ); Thác tiên, đèo gió (Xín Mần); cổng trời Mã Pì Lèng (Mèo Vạc); giữ gìn, bảo vệ và nhân rộng các giống hoa quý trên Cao nguyên đá; khai thác các điểm Du lịch sinh thái như: Công viên nước Hà Phương; Núi cấm, Mỏ neo (TP Hà Giang); đặc biệt Khu du lịch Suối khoáng Quảng ngần (Vị Xuyên)...

- Phát triển sản phẩm du lịch địa chất: Đầu tư xây dựng 3 công viên chuyên đề theo các loại hình di sản đặc thù, gồm: Công viên khoa học địa chất tại khu vực huyện Mèo Vạc, Công viên Địa sinh thái tại khu vực huyện Yên Minh và huyện Quản Bạ. Quy hoạch đầu tư 4 trung tâm du lịch phục vụ phát triển kinh tế, du lịch gồm: Trung tâm du lịch văn hóa lịch sử Đồng Văn; Trung tâm du lịch khoa học, mạo hiểm và thương mại cửa khẩu Mèo Vạc; Trung tâm du lịch sinh thái đô thị xanh Yên Minh; Trung tâm du lịch vui chơi giải trí Quản Bạ, đa dạng hóa trong việc xây dựng sản phẩm du lịch địa chất đặc thù.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Đa dạng hóa các sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch: Các địa phương cần chủ động tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức và các dự án đầu tư cho vùng nông thôn để phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và hàng lưu niệm;

Phát triển các nghề thủ công trong gia đình để tiến tới hình thành các làng nghề, hợp


tác xã thủ công, cơ sở sản xuất tập trung. Khôi phục kỹ thuật chế tác truyền thống, tạo ra các sản phẩm độc đáo mang đậm bản sắc dân tộc. Sáng tạo các mẫu sản phẩm mới, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu thị trường, tính biểu trưng và tiện dụng của mặt hàng quà tặng, đồ lưu niệm du lịch.

* Cơ chế thu hút đầu tư

Tỉnh đã tạo cơ chế thu hút đầu tư như: Ưu tiên hỗ trợ hạ tầng (điện, đường), đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực du lịch. Đồng thời, có chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ vay vốn lãi suất thấp để các hộ dân đầu tư phát triển du lịch cộng, đồng thời bắt tay ngay vào những công việc cụ thể: Hoàn thành trùng tu khu Phố cổ Đồng Văn, quy hoạch các điểm du lịch; chỉ đạo các cơ sở khai thác khoáng sản, thủy điện trên Cao nguyên đá trồng cây, tái tạo môi trường cảnh quan ở những khu vực đang khai thác; tiếp tục mời các nhà khoa học nghiên cứu, phát hiện thêm những di chỉ khảo cổ học đang tiềm ẩn; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch đáp ứng nhu cầu của du khách; ưu tiên các dự án phát triển sản phẩm du lịch “xanh” thân thiện với môi trường; khuyến khích đầu tư vào phát triển các loại hình vui chơi giải trí hiện đại, mạo hiểm, đặc thù; huy động, tranh thủ, kêu gọi nguồn hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ thông qua các dự án, hợp phần đầu tư cho phát triển du lịch Hà Giang.

* Phát triển nguồn nhân lực du lịch

Phát triển nguồn nhân lực du lịch đảm bảo đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng. Thông qua các chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực du lịch do các tổ chức phi chính phủ, dự án tài trợ. Bổ sung kiện toàn nguồn nhân lực có trình độ thực hiện công tác quản lý, hoạt động du lịch tại các địa phương; bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong ngành du lịch, mở các lớp tập huấn nấu ăn, lễ tân, học tiếng nước ngoài để nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch.

Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại chỗ có chất lượng cho các cơ sở lưu trú, nhà hàng, các công ty du lịch,... bằng việc liên kết đào tạo thông qua Hiệp hội du lịch, trường Cao đẳng nghề, các cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch, các doanh nghiệp du lịch trong nước. Ưu tiên tổ chức các lớp đào tạo về các kỹ năng,


kiến thức: Quy hoạch, quản lý nhà nước về du lịch; 7 kỹ năng nghề du lịch theo tiêu chuẩn VTOT; Du lịch cộng đồng; Ngoại ngữ chuyên ngành du lịch...

* Phát triển mạng lưới lữ hành, tuyến du lịch, hệ thống cơ sở lưu trú

- Tạo cơ chế hỗ trợ phát triển mạng lưới lữ hành trên địa bàn tỉnh, nâng cao năng lực hoạt động cho các đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực để khai thác tốt hơn thị trường khách. Tăng cường các hoạt động xúc tiến kết nối sản phẩm, tuyến điểm với các doanh nghiệp đến khai thác thị trường du lịch Hà Giang.

- Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc, đẩy mạnh khai thác một số tuyến tuyến du lịch trong tuyến vòng cung Đông - Tây Bắc.

- Hỗ trợ và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ.

- Lập quy hoạch dịch vụ lưu trú du lịch và nhà hàng để đảm bảo sự phát triển bền vững hợp lý. Mục tiêu đến 2020 có 15% - 20% cơ sở đạt tiêu chuẩn từ 1 - 3 sao trở lên.

* Tăng cường xúc tiến, quảng bá

- Đổi mới hình thức, hướng vào việc đa dạng hóa các kênh thông tin, gắn kết chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương và Trung ương.

- Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông nâng cao ý thức của cộng đồng về bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, ứng xử thân thiện với môi trường, du khách; phát động phong trào “Mỗi người dân là một hướng dẫn viên du lịch”.

- Xây dựng trang Web riêng để thông tin, quảng bá về Văn hóa các dân tộc Hà Giang để xúc tiến Du lịch.

- Triển khai tuyên truyền bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng Panô tấm lớn tại các địa điểm, như bến xe, điểm cầu, trục đường quốc lộ chính.

- Tổ chức các sự kiện có tính chất thường niên và trọng điểm tạo thành điểm nhấn trong xúc tiến quảng bá du lịch như Lễ hội hoa tam giác mạch, Tuần lễ du lịch ruộng bậc thang...

* Đẩy mạnh các chương trình hợp tác du lịch liên vùng và quốc tế

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 29/11/2023