của những người họ giao dịch. Họ kết hợp kiến thức chuyên sâu về đất nước để tiến hành hoạt động với những đánh giá, nhận xét định lượng về các quốc gia mà họ giao dịch và hoạt động trong môi trường logistics toàn cầu.
Đồng thời, LPI đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng logistics trong một quốc gia và đưa ra hai khía cạnh: LPI quốc tế và LPI nội địa.
Sáu chỉ số thành phần của LPI quốc tế:
LPI quốc tế đưa ra các đánh giá định lượng của các đối tác thương mại của một quốc gia - là những nhà cung ứng dịch vụ logistics chuyên nghiệp không thuộc quốc gia đó. Bao gồm sáu chỉ số thành phần:
- Hiệu quả của các thủ tục (tức là tốc độ, mức độ giản đơn và khả năng dự đoán trước của các thủ tục) của cơ quan hành chính, bao gồm cả hải quan.
- Chất lượng của cơ sở hạ tầng liên quan đến thương mại và vận tải (ví dụ như cảng, đường sắt, đường bộ, công nghệ thông tin).
- Sự thuận tiện của việc sắp xếp các lô hàng vận chuyển đường biển có giá cạnh tranh
- Năng lực và chất lượng dịch vụ logistics.
- Khả năng theo dòi các lô hàng.
- Sự kịp thời của việc vận chuyển bằng đường biển đến điểm đến.
Sáu chỉ số thành phần này được cho điểm từ 1 đến 5, với 1 là thực hiện tồi tệ nhất và 5 là thực hiện tốt nhất. Từ đó, tính toán chỉ số LPI tổng thể cho một quốc gia bằng cách tính trung bình trọng số của 6 chỉ số thành phần. WB so sánh và xếp hạng trình độ phát triển logistics của một quốc gia bằng cách phân chia LPI ra thành 4 nhóm:
Nhóm 1: 1 ≤ LPI ≤ 2,48 Nhóm 3: 2,75 ≤ LPI ≤ 3,23
Nhóm 2: 2,48 ≤ LPI ≤ 2,75 Nhóm 4: 3,23 ≤ LPI ≤ 5
Sáu chỉ số thành phần của chỉ số LPI nội địa:
LPI nội địa đưa ra các đánh giá định tính và cả định lượng về trình độ phát triển logistics của một quốc gia bởi các doanh nghiệp hoạt động logistics của chính quốc gia đó. LPI nội địa cũng được đánh giá dựa trên 6 chỉ số thành phần bao gồm:
- Chi phí logistics: Bao gồm các khoản tiền phải nộp tại cảng biển, sân bay.
- Chất lượng của cơ sở hạ tầng: Bao gồm chất lượng của cảng biển, sân bay, đường bộ, đường sắt, nhà kho, chất hàng, viễn thông và công nghệ thông tin.
- Năng lực và chất lượng của dịch vụ: Bao gồm các dịch vụ của đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường biển, nhà kho chất hàng và phân phối.
- Nguồn gốc chậm trễ: đánh giá các nguyên nhân chính của sự chậm trễ trong dây chuyền logistics.
- Thay đổi trong môi trường logistics: đánh giá tình trạng cải thiện hoặc tồi tệ của các yếu tố về môi trường như thủ tục hải quan, thủ tục hành chính…
- Tính hiệu quả của các quá trình và thủ tục: Bao gồm tính hiệu quả của giấy phép và vận chuyển.
1.2 SƠ LƯỢC VỀ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨