Phần 3: từ câu 14-20, các câu hỏi phần này hỏi về sự cảm nhận và đánh giá tính hấp dẫn của các điểm DLST và các sản phẩm DLST đặc trưng, đánh giá về các tiện ích dịch vụ tại điểm đến, các mức chi trả và sự trách nhiệm của du khách đối với môi trường ở nơi đến.
Phần 4: từ câu hỏi 21-25 Nội dung câu hỏi tập trung vào thông tin về nhân thân (profile) của du khách, mức thu nhập hằng năm, giới tính, tuổi, nghề nghiệp và trình độ học vấn.
Đối với khách DL quốc tế: mẫu phiếu khảo sát được tham khảo từ bảng mẫu câu hỏi đề nghị của Hiệp hội DLST thế giới (TIES) bằng tiếng Anh kết hợp với một số câu hỏi bổ sung liên quan đến điều kiện tự nhiên KT-XH ở điểm đến của hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Phương pháp khảo sát: các điều tra viên được phân công khu vực tiếp cận gồm các điểm DLST lớn như VQG Núi Chúa, KBTTN TaKou,… các điểm di tích lịch sử-văn hóa, quầy bàn hàng lưu niệm, hiệu sách, các khách sạn, các resort, các khu vui chơi giải trí ven biển, sử dụng bảng câu hỏi in sẳn để phỏng vấn các du khách. Thời gian trung bình để phỏng vấn khách quốc tế bằng tiếng Anh từ 40-50 phút (cho khách biết tiếng Anh). Và thời gian phỏng vấn khách nội địa là 25 phút.
- Chọn mẫu: Tổng số phiếu phát ra 994 phiếu thu được 883 chiếm tỷ lệ 88,8% (Ninh Thuận 350 phiếu thu được 306 phiếu; Bình Thuận 644 thu được 577 phiếu). Số phiếu không thu được do du khách không gửi lại theo địa chỉ hẹn trước, hoặc điền thông tin dở dang. Trong 994 phiếu thu được có 661 phiếu được điều tra viên điều tra ngay tại các điểm DLST như: KBTTN Tàkou (Hàm Thuận Nam), đồi cát Trinh Nữ (Bắc Bình), lầu ông Hoàng-tháp Poshai Nư, suối Tiên (Hàm Tiến), đồi Hồng (Mũi Né), VQG Núi Chúa- vịnh Vĩnh Hy (Ninh Thuận), biển Cà Ná-Vĩnh Hảo… chiếm 66,50% trong tổng số mẫu điều tra Trong số khách DLQT 144 người tập trung chính tại Mũi Né-Phan Thiết, khảo sát khách DLST được tiến hành 2 đợt: đợt 1 chủ yếu là khách Tây Âu và Mỹ, đợt 2: bổ
sung nguồn khách Nga và Đông Âu. Khách DL nội địa 739 người (Bình Thuận 433 người, Ninh Thuận 306 người).
Thành phần khách DLQT chia theo giới tính và quốc tịch: Khách DLQT tổng số là 144 người, tại địa bàn Bình Thuận, giới tính gồm: nam 82 người, nữ 62; Quốc tịch ( xem sơ đồ 2.1)
Thành phần khách DL nội địa: số mẫu được chọn điều tra tổng số là 739 người trong đó tại Bình Thuận có 433 người và tại Ninh Thuận có 306 người, chia theo giới tính gồm: nam 428 người, nữ: 311 người .
2.4.1 Tổng hợp kết quả khảo sát và phân tích:
2.4.1.1 Khảo sát khách DL và DLST quốc tế :
a/ Xuất xứ du khách:
Sơ đồ 2.1 : Xuất xứ khách DLQT đến vùng DHCNTB
Trong tổng số 144 du khách quốc tế đến vùng DHCNTB qua điều tra, có 82 nam; và 62 nữ. Về quốc tịch chủ yếu gồm: Nga (16,67%), Nhật (13,89%), Pháp (10,42%), Hàn Quốc (9,028%), Úc (8,33%), Đức (6,25%), Mỹ (5,56%), Đài Loan (9,028%), Anh, Hà
Lan, Philippines, Canada,…
b/ Mục đích và thời gian chuyến đi du lịch:
Mục đích chuyến đi du lịch đến Bình Thuận của khách DLQT
Vì mục đích công việc, 14.60%
Thăm và
Trên 20 ngày
Từ 11-20 ngày
10.40%
14.60%
khám phá điểm đến mới, 20.10%
Giải trí- nghỉ dưỡng biển, 65.30%
Từ 5-10 ngày
Từ 2-4 ngày
27.10%
32.60%
0% 10% 20% 30% 40%
Sơ đồ 2.2: Mục đich và thời gian của chuyến đi của khách DLQT đến vùng DHCNTB
Khách DLQT đi du lịch chủ yếu là vì mục đích giải trí (65,3%), vì công việc chỉ chiếm
14,6%. Thăm khám phá nơi đến mới chiếm 20,1%. Thời gian của chuyến đi hầu hết kéo dài 2-4 ngày (chiếm 32,6%), thời gian 5-10 ngày chiếm 27,1%, từ 11-20 ngày chiếm 14,6%. Trên 20 ngày chiếm 10,4% (thời gian của chuyến đi cũng tương tự với các tài liệu điều tra năm 2007 của Cục Thống kê Bình Thuận)
c/ Những nội dung khách DLQT sẽ tham gia khi đến du lịch vùng DHCNTB (Bình Thuận)
Sơ đồ 2.3:Các hoạt động mà khách DLQT dự kiến tham gia khi đến vùng DHCNTB
Khách DL quốc tế đến vùng DHCNTB đa số quan tâm chọn tắm nghỉ dưỡng biển (chiếm25,69%), tiếp đó với các nội dung tiếp theo là thăm vườn cây trái, vùng nông thôn (13,19%), cón có tỷ lệ khá cao du khách có dự định sẽ thăm viếng các di tích lịch sử -văn hóa (11,1%) đạp xe thư giãn và muốn tham dự các lễ hội truyền thống địa phương (8,33%) và có khoảng 12,5% du khách muốn tham quan khám phá các khu bảo tồn, những nơi thiên nhiên hoang dã.
d/ Sự quan tâm của khách DLQT đến các yếu tố môi trường du lịch tại điểm đến DHCNTB:
Bảng 2.14 Mức độ quan tâm đến các yếu tố nội dung môi trường du lịch tại điểm đến của khách DLQT ĐVT: %
Rất quan tâm | Quan tâm | Không quan tâm | |
- Thể thao khám phá - Nghỉ dưỡng –thư giãn - Văn hóa, di tích lịch sử tại địa phương - Tâm linh-tôn giáo - Khám phá thiên nhiên, khu bảo tồn hoang dã | 18,75 50,00 9,03 4,86 74,31 | 36,81 39,58 40,28 20,14 25,60 | 44,44 10,42 50,69 75,00 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Cảnh Quan Thiên Nhiên-Danh Thắng Khác Của Vùng Dhcntb:
- Các Tuyến Dlst Đang Khai Thác: Toàn Vùng Bước Đầu Hiện Đang Hình Thành Khoảng 16 Tuyến Dlst Chính, Cụ Thể Gồm:
- Về Tình Hình Đầu Tư Ở 2 Vqg Và Các Vùng Sinh Cảnh Khác Tại Ninh Thuận:
- Khách Dlst Nội Địa: (Khảo Sát Tại Địa Bàn Hai Tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận)
- Sự Ghi Nhận Đánh Giá Của Khách Dlst Nội Địa Về Mức Độ Và Xếp Loại Đối Với Các Điểm Dl-Dlstđang Khai Thác Trên Địa Bàn.
- Phát triển di tích lịch sử các tỉnh vùng Duyên hải cực Nam Trung Bộ đến năm 2020 - 14
Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.
Từ bảng trên cho thấy nội dung chính mà du khách QT quan tâm hàng đầu khi chọn DL đến vùng DHCNTB là yếu tố khám phá thiên nhiên hoang dã và nghỉ dưỡng thư giãn, tiếp đến là sự quan tâm đến hoạt động thể thao khám phá, còn các yếu tố văn hóa, lịch sử chưa được du khách quan tâm.
đ/ Những thông tin có ảnh hưởng đến việc lựa chọn vùng DHCNTB (Mũi Né) làm điểm đến:
Sơ đồ 2.4: Các kênh thông tin ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách DLQT khi chọn điểm đến vùng DHCNTB
Qua sơ đồ 2.4 cho thấy nguồn thông tin gây ảnh hưởng lớn nhất đến sự lựa chọn điểm đến du lịch vùng DHCNTB của khch1 DLQT là từ Internet (25,69%); tiếp đến là thông qua sự giới thiệu của bạn bè 22,92%, các nguồn thông tin khác như tạp chí, đài
,TV chiếm vị trí thứ ba (24,94%); riêng nguồn thông tin từ nhật báo cũng rất quan trọng (chiếm 11,81%); luồng thông tin từ các công ty du lịch lữ hành cũng có đóng góp nhất định (chiếm gần 7%).
Sơ đồ 2.5: Mức độ hiểu biết về thuật ngữ DLST và hoạt động của DLST đối với khách DLQT
f/ Về sự hiểu biết khái niệm của DLST: Khách DLQT có hiểu biết tương đối về khái niệm DLST, trên 31,94% du khách biết về DLST với mức độ khá và tốt, có 27,82% DKQT biết về DLST tương đối khá và 27,78% biết vài nội dung, có 13,19% du khách chưa biết đến DLST. Các kênh thông tin mà khách DLQT biết về DLST chủ yếu qua sách báo, tạp chí và brochure của các công ty du lịch lữ hành (23,61%), qua bạn bè (21,53%) và qua tìm kiếm trên internet là 20,14%.
g/ Cảm nhận và đánh giá của khách DLQT đối với các yếu tố cơ bản của DLST tại điểm đến vùng DHCNTB: Từ bảng tổng hợp đánh giá của khách DLQT sau đây:
Từ bảng 2.18 dưới đây, cho thấy sự cảm nhận và đánh giá của khách DLQT đến vùng DHCNTB, đánh giá quan trọng nhất của họ là yếu tố cảnh quan thiên nhiên đẹp (có 91,65% cho là rất quan trọng và quan trọng), yếu tố tiếp theo là giá cả hàng hóa hợp lý ( 68,75% chọn), yếu tố thứ ba là muốn đến để trãi nghiệm nền văn hóa bản địa (
66,67%), tiếp đến là yếu tố ẩm thực tại địa phương (51,38%), yếu tố thứ năm là hệ thống giao thông thuận lợi (47,92%), yếu tố thời tiết tại điểm đến cũng quan trọng đối với họ (có 40,98%), yếu tố thứ 5 hàm chứa nội dung chính của DLST là dược tham gia các hoạt động thể thao, khám phá rừng biển (có 29,16%).
h/ Sự đánh giá của khách DLQT về môi trường du lịch và các yếu tố khác hiện có ở vùng DHCNTB: khảo sát ý kiến đánh giá của du khách ghi nhận ở bảng sau:
Bảng 2.15 : Ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của khách DLQT về môi trường DL và các yếu tố phục vụ khác khi đến Bình Thuận ĐVT: %
Rất tốt | Tốt | Trung bình hoặc kém | Không quan tâm | |
Sự an toàn của cá nhân -Về tính thân thiện của người địa phương -Ẩm thực truyền thống địa phương -Các di sản văn hóa lịch sử có thể đến tham quan được -Đường sá đến các vùng bảo tồn và thiên nhiên hoang dã -Sự đa dạng của các hoạt động thể thao -Cơ hội đi mua sắm hàng hóa, đồ lưu niệm | 11,10 18,06 18,75 15,94 13,19 12,50 14,58 | 22,22 44,44 31,25 29,17 15,97 27,08 27,08 | 66,67 25,00 7,64 12,50 14,58 28,47 16,67 | 0 12,50 42,36 42,36 56,25 31,94 41,67 |
Qua bảng trên cho thấy khách DLQT sau khi đến vùng DHCNTB đã cảm nhận đánh giá các nội dung nỗi trội tại điểm đến như sau: đầu tiên là tính thân thiện của người dân địa phương được đánh giá rất cao (có 62,5% cho là rất tốt và tốt), điểm nỗi bật thứ hai là ẩm thực ở đây được đánh giá cao (50%), yếu tố thứ ba cũng được đánh giá cao là các di tích lịch sử-văn hóa (45,11%), thứ tư là cơ hội đi mua sắm hàng hóa
lưu niệm (41,66%), yếu tố về sự đa dạng của các hoạt động thể thao biển được đánh giá cao (39,58%), thứ 6 là du khách quốc tế đánh giá tốt về yếu tố an toàn cá nhân (33,32%), nội dung đánh giá khá tốt về yếu tố đường sá đến các vùng bảo tồn, vùng thiên nhiên hoang dã (29,16%).
i/ Ghi nhận sự đánh giá của khách DLQT về các điểm DL-DLST đang khai thác phục vụ du khách tại Bình Thuận:
Như vậy các điềm du lịch-DLST với các loại hình nghỉ dưỡng, thể thao biển có liên quan đến địa danh “Mũi Né” đã được du khách quốc tế lựa chọn đầu tiên và đánh giá cao (Bãi biển Mũi Né hạng 1, đồi cát Hồng Mũi Né hạng 2). Các điểm DLST quan trọng và được du khách lựa chọn và tham quan với tần suất cao phải kể đến: đồi cát Hồng (Mũi Né); suối Tiên (Hàm Tiến); đồi Trinh Nữ- Bàu Trắng (Hòa Thắng); Hải đăng Kê Gà và biển Tân Thành (Hàm Thuận Nam), Núi Tà Kou (Hàm Thuận Nam);Các điểm DLST văn hóa thu hút lượng khách lớn gồm: Dinh Thầy Thím (Hàm Tân); Tháp Po Shainư (Phan Thiết); khu bảo tàng bảo vật Chăm (Bắc Bình), di tích Dục Thanh (Phan Thiết), chùa Hang (Tuy Phong). Các điểm du lịch thiên nhiên-sinh thái cảnh quan có đường giao thông thuận tiện cũng được ghi nhận lựa chọn (như điểm Bàu Trắng, biển Cà Ná). Riêng các loại hình du lịch sinh thái văn hóa-lễ hội cũng bước đầu được chú ý lựa chọn. Đây là những tiền đề thuận lợi để đẩy mạnh và phát triển du lịch sinh thái của vùng trong tương lai.
k/ Trình độ học vấn và nghề nghiệp cùa khách DLQT đến vùng DHCNTB:
Thống kê trình độ học vấn của khách DLQT đến Bình Thuận
2.80% | ||||
Cao đẳng-Dại học | 24.30% | |||
Trung học chuyên nghiệp | 47.20% | |||
Phổ thông trung học | 20.80% | |||
PTCS | 4.90% |
Sơ đồ 2.6: Thống kê trình độ học vấn của khách DLQT đến vùng DHCNTB
+Về trình độ văn hóa có 47,2% du khách có trình độ trung học và trung học chuyên nghiệp, 20,8% có trình độ phổ thông trung học, 24,3 % có trình độ cao đẳng đại học, 2,8 % là trình độ trên đại học. Nhìn chung trình độ học vấn của khách DLQT đến trong vùng khá cao.
+ Về nghề nghiệp:
Sơ đồ 2.7: Nghề nghiệp của khách DLQT đến vùng DHCNTB
Qua khảo sát cho thấy khách DLQT chiếm đa số là những người làm quản lý kinh doanh, quản lý kinh tế nói chung (21,53%), tiếp đến là nhân viên công ty (20,14%), người làm nghề kỹ thuật, kỹ sư chiếm khá cao (16,67%), các giáo sư, giáo viên, sinh viên chiếm tỷ lệ tương đối (18,75%), còn lại là các thành phần khác.
+ Về các chỉ tiêu đánh giá tổng số tiền chi tiêu cho chuyến đi cho thấy có 29,8 % là có mức chi tiêu trên 500 USD cho chuyến đi, có 45,8% có mức chi từ 200 đến 500 USD, còn lại 24,3% chi tiêu ở mức thấp dưới 200 USD.
Mức chi tiêu của khách DLQT khi đến Bình Thuận
24.30%
45.80%
29.80%
dưới 200 USD
từ 200-500 USD
Trên 500 USD
Sơ đồ 2.8 Mức chi tiêu của khách DLQT khi đến vùng DHCNTB
+ Về thu nhập của du khách được điều tra tuy số liệu bị bỏ qua khá nhiều nhưng tổng quát cho thấy hầu hết có thu nhập hằng năm khá cao: có 43,8% du khách có thu nhập hằng năm từ 10.000USD- 40.000USD, có 27,8 % có mức thu nhập từ 40.000 –
100.000 USD, có 3,5% có thu nhập trên 100.000USD/năm .