Tỷ Suất Lợi Nhuận Trên Doanh Thu


Bảng 13: Vòng quay hàng tồn kho

(Đơn vị: Đồng)


Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

2015/ 2014

2016/ 2015

1. Doanh thu

thuần

168.698.025.692

219.545.894.024

227.215.597.650

50.847.868.332

7.669.703.626

2. Hàng tồn kho

26.444.154.152

34.995.849.463

53.906.548.184

8.551.695.311

18.910.698.721

- Số đầu năm

10.352.330.152

42.535.978.152

27.455.720.774

32.183.648.000

(15.080.257.378)

- Số cuối năm

42.535.978.152

27.455.720.774

80.357.375.594

(15.080.257.378)

52.901.654.820

- Số bình quân

26.444.154.152

34.995.849.463

53.906.548.184

8.551.695.311

18.910.698.721

3. Số vòng quay

hàng tồn kho

6,38

6.27

4,21

(0,11)

(2,06)

4. Kỳ luân chuyển hàng tồn

kho

56,43

57,38

85,41

0,95

28,03

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thép Đan Việt - 9

(Nguồn : Phòng kế toán tài chính - Công ty TNHH TM thép Đan Việt)

Qua bảng phân tích trên ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2014 là 6,38 vòng và kì luân chuyển hàng tồn kho là 56.43 ngày. Năm 2015 vòng quay hàng tồn kho là 6.27 vòng và kỳ luân chuyển hàng tồn kho là 57.38 ngày. Năm 2015 vòng quay hàng tồn kho giảm làm cho kỳ luân chuyển tăng 0.95 ngày. Điều này cho thấy lượng hàng tồn kho ngày càng cao, do đặc thù kinh doanh của công ty.

Nguyên nhân làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm:

Doanh thu thuần tăng làm cho vòng quay hàng tồn kho tăng :

219.545.894.024 168.698.025.692 =1.92

26.444.154,152 26.444.154.152

Hàng tồn kho tăng làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm :

219.545.894.024 219.545.894.024 = −2,02

34.995.849.463 26.444.154.152

Năm 2016 vòng quay hàng tồn kho giảm xuống là 4.21 vòng làm cho kỳ luân chuyển hàng tồn kho tăng lên là 85.41 ngày, tăng 28.03 ngày so với 2015. Vòng quay hàng tồn kho liên tục giảm là do quyết định của ban lãnh đạo công ty ủ hàng để chờ giá thép tăng lên. Nguyên nhân dẫn đến vòng quay hàng tồn kho năm 2014 giảm:

- Doanh thu thuần tăng làm cho vòng quay hàng tồn kho tăng:

227.215.597.650 + 219.545.894.024 = 0,22

34.995.849.463 34.995.849.463

- Hàng tồn kho tăng làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm :


227.215.597.650 + 227,215,597,650 = -2,27

53.906.548.184 34.995.849.363

Kỳ thu tiền bình quân:

Kỳ thu tiền bình quân dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lí khoản phải thu. Nó cho biết bình quân khoản phải thu mất bao nhiêu ngày.

Kì thu tiền bình quân = 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢

Doanh thu thuần hàng năm /360

Bảng 14: Kỳ thu tiền bình quân

(Đơn vị: Đồng)


Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

2015- 2014

2016-2015

1. Khoản phải thu

8.430.944.339

8.726.121.767

14.167.351.824

295.177.428

5.441.230.057

- Số đầu năm

8.644.088.520

8.17.800.158

9.234.443.376

(426.288.362)

1.016.643.218

- Số cuối năm

8.217.800.158

9.234.443.376

19.100.260.271

1.016.643.218

9.865.816.895

- Số bình quân

8.430.944.339

8.726.121.767

14.167.351.824

295.177.428

5.441.230.057

2. Doanh thu thuần

168.698.025.692

219.545.894.024

227.215.597.650

50.847.868.332

7.669.703.626

3. Kỳ thu tiền BQ

17,99

14,31

22,45

(3,68)

8,14

(Nguồn : Phòng kế toán tài chính - Công ty TNHH TM thép Đan Việt)

Nhìn vào bảng phân tích ta có thể thấy kỳ thu tiền bình quân năm 2014 là 17.99 ngày, năm 2015 là 14.31 ngày, giảm 3.68 ngày so với 2014. Điều này cho thấy công ty đang làm rất tốt công tác thu hồi các khoản phải thu, công ty cần cố gắng phát huy mặt này. Nguyên nhân dẫn đến kỳ thu tiền bình quân năm 2014 giảm:

- Khoản phải thu giảm làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm :

8.726.121.767

168.698.025.692/360

8.430.944.339 168.698.025.692/360

= 0,63

- Doanh thu tăng làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm :

8.726.121.767

219.545.894.024/360

8.726.121.767 168.698.025.692/360

= -4,31

Năm 2016 kỳ thu tiền bình quân là 22.45 ngày, tăng 8.14 ngày so với năm 2014. Đến năm 2016 ngày thu tiền tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp chưa quản lý được tốt các khoản thu.

Nguyên nhân làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng ở năm 2016 là do:

- Khoản phải thu tăng làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng :

14.167.351.824

219.545.894.024/360

8,726,121,767 219.545.894.024/360

= 8,92

Doanh thu tăng làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm:

14.167.351.824

227.215.597.650/360

14.167.351.824 219.545.894.024/360

=-0.78


Vòng quay tài sản cố định:

Vòng quay tài sản cố định = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ 𝑟ò𝑛𝑔

Bảng 15: Vòng quay tài sản cố định

(Đơn vị: Đồng)


Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

2015 - 2014

2016 -2015

1. Doanh thu thuần

168.698.025.692

219.545.894.024

227.215,597.650

50.847.868.332

7.669.703.626

2. TSCĐ Ròng

31.498.560.348

33.796.643.381

33.700.977.825

2.298.083.033

(95.665.556)

- Số đầu năm

30.198.175.085

32.798.945.611

34.794.341,151

2.600.770.526

1.995.395.540

- Số cuối năm

32.798.945.611

34.794.341.151

32.607.614.499

1.995.395.540

(2.186.726.652)

- Số bình quân

31.498.560.348

33.796.643.381

33.700.977.825

2.298.083.033

(95.665.556)

3.Vòng quay TSCĐ

5,36

6,50

6,74

1,14

0,25

(Nguồn : Phòng kế toán tài chính - Công ty TNHH TM thép Đan Việt)

Qua bảng phân tích, vòng quay tài sản cố định năm 2014 là 5,36 vòng, năm 2015 là 6,5 vòng, tăng 1,14 vòng so với 2014. Điều này cho thấy công ty đang sử dụng tài sản cố định ngày càng hiệu quả hơn. Nguyên nhân dẫn đến vòng quay tài sản cố định tăng là do:

- Doanh thu tăng làm cho vòng quay tài sản cố định tăng :

219.545.894.024

31.498.560.348

168.698.025.692

31.498.560.348 = 1,61

- Giá trị tài sản cố định tăng làm cho vòng quay tài sản cố định tăng :

219.545.894.024,

33.796.643.381

219.545.894.024

31.498.560.348 = −0,47

Năm 2016 vòng quay tài sản cố định là 6.74 vòng, tăng 0.25 vòng so với 2015. Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện hợp lí việc đầu tư tài sản cố định, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, công ty cần cố gắng phát huy.

- Doanh thu tăng làm cho vòng quay tài sản cố định tăng :

227.215.597.650

33.796.643.381

219.545.894.024

33.796.643.381 = 0,22

- Giá trị tài sản cố định tăng làm cho vòng quay tài sản cố định giảm :

227.215.597.650

33.700.977.825

Vòng quay tổng tài sản

227.215.597.650

33.796.643,381 = 0,019


Doanh thu thuần

𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 =


𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛


Bảng 16: vòng quay tổng tài sản

(Đơn vị: Đồng)


Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

2015- 2014

2016- 2015

1. Doanh thu

thuần

168.698.025.692

219.545.894.024

227.215.597.650

50.847.868.332

7.669.703.626

2. Tổng tài sản

88.830.628.139

79.722.976.536

142.806.105.677

(9.107.651.603)

63.083.129.141

3. Vòng quay

TTS

1,90

2,75

1,59

0,85

(1,16)

(Nguồn : Phòng kế toán tài chính - Công ty TNHH TM thép Đan Việt)


Ta thấy số vòng quay tổng tài sản năm 2014 là 1.9 và năm 2015 là 2.75 tăng 0,85 vòng so với 2014. Điều này có nghĩa cứ 1đ vốn sử dụng năm 2015 tạo ra doanh thu thuần nhiều hơn so với năm 2014 là 0.58đ .

Nguyên nhân làm cho vòng quay tổng tài sản tăng:

- Doanh thu tăng làm cho vòng quay tổng tài sản tăng :

219.545.894.024

88.830.628.139

168.698.025.692

88.830.628.139 = 0,57

- Tổng tài sản giảm làm cho vòng quay tổng tài sản tăng :

219.545.894.024

79.722.976.536

219.545.894.024

88.830.628.139 = 0,28

Năm 2016 số vòng quay tổng tài sản là 1.59 vòng giảm 1.16 vòng so với năm 2014. Điều này cho thấy khả năng quản lý tài sản của công ty năm 2016 là không tốt.

Nguyên nhân làm cho vòng quay tổng tài sản giảm

- Doanh thu tăng làm cho vòng quay tổng tài sản tăng :

227.215.597.650

79.722.976.536

219.545.894.024

79.722.976.536 = 0,09

- Tổng tài sản tăng làm cho vòng quay tổng tài sản giảm:


Kết luận:

227.215.597.650

142.806.105.667

227.215.597.650

79.722.976.536 = −1,26

Qua phân tích các chỉ số hoạt động cho thấy công ty sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh năm sau tốt hơn năm trước. Vòng quay hàng tồn kho liên tục tăng cho thấy sự quyết định của ban lãnh đạo công ty muốn giữ hàng để chờ giá thép tăng . Kỳ thu tiền bình quân cũng liên tục tăng cho thấy chính sách quản lý khoản phải thu của công ty chưa tốt. Vòng quay tài sản cố định và vòng


quay tổng tài sản liên tục tăng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao. Tuy vậy công ty vẫn cần phải luôn luôn cải thiện các chỉ số hoạt động, tìm kiếm nhiều khách hàng hơn nữa, tăng cường đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhằm tăng doanh thu… có như thế mới tạo cơ sở vững chắc cho công ty thực hiện các chủ trương đường lối về mở rộng thị trường.

2.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời

Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà phân tích thường bổ xung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):

LNST

𝑅𝑂𝑆 = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

Bảng 17: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

(Đơn vị: Đồng)


Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

2015 - 2014

2016 - 2015

1. Lợi nhuận sau

thuế

2.309.072.350

76.909.956

3.239.794.000

(2.232.162.394)

3.162.884.044

2. Doanh thu

thuần

168.698.025.692

219.545.894.024

227.215.597.650

50.847.868.332

7.669.703.626

3. ROS (%)

1,37

0,04

1,43

(1,33)

1,39

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính - Công ty TNHH TM thép Đan Việt)

Ta thấy tỷ lệ sinh lời trên doanh thu năm 2015 giảm 1,33% so với năm 2014. Năm 2014 tỷ lệ này là 1.37% có nghĩa là 100đ doanh thu thì được 1.37đ lợi nhuận sau thuế, và năm 2015 tỷ lệ này giảm xuống là 0.04% có nghĩa là 100đ doanh thu thì thu được 0.04đ lợi nhuận sau thuế. Qua đó ta thấy năm 2015 doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả hơn năm trước rất nhiều. Nguyên nhân ROS thay đổi là do sự ảnh hưởng của 2 nhân tố:


- lợi nhuận sau thuế giảm làm cho ROS giảm :

76.909.956 2.309.072.350

168.698.025.692 168.698.025.692 = −1,32%

- doanh thu tăng làm cho ROS giảm :

76.909.956 76.909.956

219.545.894.024 168.698.025.692 = −0,01%

Năm 2016 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng cao, tăng 1.39% so với năm 2015. Năm 2016 tỷ suất này đạt 1.43% nghĩa là trong 100đ doanh thu thì có 1.43đ lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy năm 2014 công ty kinh doanh không hiệu quả, lợi nhuận sau thuế giảm đáng kể so với 2014. Các nhân tố tác động làm thay đổi ROS:

- Lợi nhuận sau thuế tăng làm cho ROS tăng:

3.239.794.000 76.909.956

219.545.894.024 219.545.894.024 = 1,44%

- Doanh thu tăng làm cho ROS giảm :

3.239.794,000 3.239.794.000

227.215.597.650 219.545.894.024 = −0,04%

Tỷ số sức sinh lời căn bản (BEP):

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản của công ty, nghĩa là chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.

Công thức xác định tỷ số này như sau:


𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 sinh 𝑙ờ𝑖 𝑐ă𝑛 𝑏ả𝑛 =

LNTT + Lãi vay Tổng 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

Bảng 18: Tỷ số sức sinh lợi căn bản

(Đơn vị: Đồng)


Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

2015 - 2014

2016 - 2015

1. LNTT

3.207.044.931

106.819.384

4.499.713.888

(3.100.225.547)

4.392.894.504

2. Tổng tài sản

88.830.628.139

79.722.976.536

142.806.105.677

(9.107.651.603)

63.083.129.141

3. BEP (%)

3,61

0,13

3,15

(3,48)

3,02

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính - Công ty TNHH TM thép Đan Việt)

Tỷ suất sức sinh lợi căn bản năm 2015 giảm mạnh so với năm 2014 là 3,48%. Nghĩa là năm 2014 cứ đầu tư 100đ vốn vào kinh doanh thì tạo ra được 3,61đ lãi cho doanh nghiệp, còn năm 2015 cứ đầu tư 100đ vốn kinh doanh thì tạo ra được 0.13đ lãi cho doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ khả năng sinh lợi căn bản của công ty chưa tốt.


Các nhân tố làm tăng sức sinh lợi căn bản:

- Lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm làm cho BEP giảm:

106.819.384 3.207.044.931

88.830.628.139 88.830.628.139 = −3,49%

- Tổng tài sản giảm làm cho BEP tăng:

106.819.384 106.819.384

79.722.976.536 88.830.628.139 = 0,01%

Năm 2016 tỷ suất sức sinh lời căn bản là 3.15%, tăng 3.02% so với năm 2015. Điều này có nghĩa năm 2016 nếu cứ đầu tư 100đ vốn kinh doanh thì tạo ra được 3.15đ lãi cho doanh nghiệp, so với năm 2015 thì ta thấy ngay hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng cao hơn,

BEP tăng do sự tác động của các nhân tố:

- Lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng làm cho BEP tăng

4.499.713.888 106.819.384

79.722.976.536 79.722.976.536 = 5,51%

- Tổng tài sản tăng làm cho BEP giảm:

4.499.713.888

142.806.105.677

4.499.713.888

79.722.976.536


= −2,49%

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA):

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.

Công thức xác định:

LNST

𝑅𝑂𝐴 = 𝑇ổổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛


Bảng 19: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

(Đơn vị: Đồng)


Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

2015 - 2014

2016 - 2015

1. Lợi nhuận ST

2.309.072.350

76.909.956

3.239.794.000

(2.232.162.394)

3.162.884.044

2. Tổng tài sản

88.830.628.139

79.722.976.536

142.806.105.677

(9.107.651.603)

63.083.129.141

3. ROA (%)

2,60

0,10

2,27

(2,50)

2,17

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính - Công ty TNHH TM thép Đan Việt)

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản năm 2014 là 2.6% nghĩa là cứ bỏ ra 100đ đầu tư vào tài sản thì thu lại được 2.6đ lợi nhuận sau thuế, như vậy tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của công ty năm 2014 ở mức cao. Năm 2015 tỷ


suất này là 0.1%, giảm 2.5% so với 2014 cho thấy việc kinh doanh năm 2015 của công ty là rất khó khăn. Các nhân tố tác động làm giảm tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản:

- Lợi nhuận sau thuế giảm làm cho ROA giảm:

76.909.956 2.309.072.350

88.830.628.139 88.830.628.139 = −2,51%

- Tổng tài sản giảm làm cho ROA tăng :

76.909.956 76.909.956

79.722.976.536 88.830.628.139 = 0,01%

Năm 2016 tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản là 2.27%, tăng 2.17% so với năm 2015, nghĩa là năm 2016 khi đầu tư 100đ tài sản thì thu được 2.27đ lợi nhuận sau thuế, đây là dấu hiệu tốt, tình hình kinh doanh của cty đang phát triển theo chiều hướng tốt. Việc dẫn đến tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản tăng là do:

- Lợi nhuận sau thuế tăng làm cho ROA tăng :

3.239.794.000 76.909.956

79.722.796.536 79.722.976.536 = 3,97%

- Tổng tài sản tăng làm cho ROA giảm:

3.239.794.000 3.239.794.000

142.806.105.677 79.722.976.536 = −1,8%

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE):

LNST

𝑅𝑂𝐸 = 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

Bảng 20: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

(Đơn vị: Đồng)


Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

2015 - 2014

2016 - 2015

1. Lợi nhuận sau thuế

2.309.072.350

76.909.956

3.239.794.000

(2.232.162.394)

3.162.884.044

1. Vốn chủ sở hữu

18.267.293.198

42.114.773.708

46.507.668.212

23.847.480.510

4.392.894.504

3. ROE (%)

12,64

0,18

6,97

(12,46)

6,78

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính - Công ty TNHH TM thép Đan Việt)

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ năm 2015 giảm 12.46% so với 2014. Năm 2014 là 12.64% nghĩa là cứ 100đ vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì tạo ra 12.64đ lãi cho chủ sở hữu, năm 2015 là 0.18% có nghĩa là cứ 100đ vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì tạo ra 0.18đ lãi cho chủ sở hữu. Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.

Xem tất cả 111 trang.

Ngày đăng: 07/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí