So Sánh Khả Năng Thanh Toán Của Công Ty Tân Trường Sơn Với Một Số Công Ty Cùng Ngành Năm 2020


Bảng 2.11. Bảng phân tích khả năng thanh toán



TT


Chỉ tiêu


2018


2019


2020


So sánh 2019/2018


So sánh 2020/2019


1


TÀI SẢN NGẮN HẠN


85.268.385.291


91.538.613.476


116.301.118.742


24.762.505.266


31.032.733.451


2


Tiền và tương đương tiền


924.654.981


197.705.149


11.635.409.386


(726.949.832)


11.437.704.237


3


Nợ ngắn hạn


26.230.935.684


23.259.930.433


46.976.668.612


23.716.738.179


20.745.732.928


4


Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = (1)/(3)


3,25


3,94


2,48


(1,46)


(0,77)


5


Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (2)/(3)


0,04


0,01


0,25


(0,03)


0,15

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 147 trang tài liệu này.

Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Tân Trường Sơn - 12


Bảng 2.12. So sánh khả năng thanh toán của Công ty Tân Trường Sơn với một số công ty cùng ngành năm 2020



STT


Chỉ tiêu

Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu và Xây dựng Tân Trường Sơn


Công ty cổ phần kim khí KKC


Công ty Cổ phần đầu tư vây dựng và công nghệ Tiến Trung

Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng và Trang trí nội thất Thành phố Hồ Chí Minh.

1

Tài sản ngắn hạn

116.301.118.742

115.395.183.773

19.307.464.704

390.618.189.209

2

Hàng tồn kho

27.160.512.295

47.088.461.550

7.680.632.968

1.984.478.500

3

Nợ ngắn hạn

46.976.668.612

51.520.089.926

11.267.697.139

193.705.152.695

4

Hệ số thanh toán ngắn hạn

2,48

2,24

1,71

2,02

5

Hệ số thanh toán nhanh

1,90

1,33

3,78

2,01

HỆ SỐ THANH TOÁN TỨC THỜI (TIỀN / NỢ NH)


Biểu đồ 2.5. So sánh giữa hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của Công ty Tân Trường Sơn và các Công ty cùng ngành khác năm 2020

4.00


3.50


3.00


2.50


2.00


1.50


1.00


0.50


-

Công ty Cổ phần Xuất Công ty cổ phần kim khí Công ty Cổ phần đầu Công ty Cổ phần Vật liệu

Nhập Khẩu và Xây KKC tư vây dựng và công Xây dựng và Trang trí nội

dựng Tân Trường Sơn nghệ Tiến Trung thất Thành phố Hồ Chí Minh.

Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh


Qua bảng 2.11 và 2.12, biểu đồ 2.5 có thể thấy tổng số tài sản ngắn hạn hiện có của Công ty có đảm bảo để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. hệ số thanh toán nợ ngắn hạn qua các năm có biến động tăng, giảm nhưng tất cả đều lớn hơn 1 (năm 2018 là 3,25 lần; năm 2019 là 3,94 lần và năm 2020 là 2,48 lần). Năm 2020 giảm 1,46 lần tương ứng 44,19% so với năm 2019 và giảm 0,77 lần tương ứng với 19,69% so với năm 2018. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty ở mức cao, hoạt động tài chính diễn ra thuận lợi, Nhưng qua các năm lại cho thấy dấu hiệu về khả năng thanh toán của công ty đang tăng. Nhìn chung qui hệ số này vẫn khá hợp lý và khá an toàn do đặc thù của ngành xây dựng, tài sản ngắn hạn vẫn đảm bảo được các khoản nợ ngắn hạn. Điều đó cũng chứng tỏ một bộ phận của tài sản ngắn hạn được đầu tư từ nguồn vốn ổn định và có tính tự chủ trong hoạt động tài chính


Vậy công ty sau khi loại trừ ảnh hưởng hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn hay được gọi là hệ số thanh toán nhanh của Công ty. Hệ số thanh toán nhanh, đây là hệ số đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Theo dữ liệu trên, hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty cũng ở mức rất thấp năm 2018 là 0,04 và năm 2019 là 0,01. Trong cả 2 năm chỉ tiêu này đều rất thấp, dấu hiệu rủi ro tài chính đã xuất hiện. Nhưng đến năm 2020 có khởi sắc hơn khi chỉ số về 0,25

So với một số công ty trong ngành xây dựng, chỉ số thanh toán ngắn hạn đạt mức cao nhất trong các công ty cùng ngành. Nhưng hệ số khả năng thanh toán nhanh lại gần như thấp nhất chứng tỏ vốn đã không bị tồn đọng mà được đưa vào quay vòng trong kinh doanh, nhưng khả năng thanh toán nhanh lại gặp rủi ro khi cần thanh toán. Hệ sô này tại Công ty đang ở mức quá thấp, do đó nhà quản trị Công ty cần có những biện pháp thích hợp để vốn bằng tiền ở mức hợp lý sao cho phù hợp với khả năng thanh toán mà vốn lại không bị ứ đọng.

Nhìn tổng thể, có thể thấy đây là khó khăn chung của nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Vì hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán nợ ngắn hạn nhiều nhưng tài sản ngắn hạn phụ thuộc khá nhiều vào hàng tồn kho, tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn tương đối thấp. Công ty cần có chính sách bán hàng hợp lý, thu hồi công nợ, xử lý hàng tồn kho để kịp thời thanh toán các khoản nợ quá hạn và đến hạn. Công ty cần có những biện pháp để tăng hệ số thanh toán tức thời phòng trừ rủi ro và các chính sách trả nợ tích cực kịp thời.

2.2.2.5. Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ

Để giúp cho chủ thể quản lý đủ dữ liệu để phân tích mức độ tạo tiền và từ đó thấy được bức tranh toàn cảnh vê dòng lưu chuyển tiền của công ty trong kỳ từ đó để đưa ra các quyết đinh điều chỉnh kịp thời.


Bảng 2.13. Bảng phân tích khả năng tạo tiền và lưu chuyển tiền tệ



CHỈ TIÊU


2020


2019


2018

2019/2018

2020/2019

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh








Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác


41.438.200.552


6.369.974.114


8.436.199.721


(2.066.225.607)


(24,492)


35.068.226.438


550,524

Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ


(29.066.672.731)


(14.475.893.912)


(7.852.446.181)


(6.623.447.731)


84,3488


(14.590.778.819)


100,794

Tiền chi trả cho người lao động

(1.199.070.185)

(952.900.000)

(533.067.000)

(419.833.000)

78,758

(246.170.185)

25,8338

Thuế Thu nhập Doanh nghiệp đã nộp

(79.145.682)

(120.577.136)

137.980.296

(258.557.432)

(187,39)

41.431.454

(34,361)

Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

338.990.188

154.934.935

89.900.592

65.034.343

72,3403

184.055.253

118,795

Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh

(4.000.000)

(4.000.000)

(4.000.000)

0

0

0

0

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (20=01+02+03+04+05+06+07)


11.428.302.142


(9.028.461.999)


274.567.428


(9.303.029.427)


(3388,2)


20.456.764.141


(226,58)

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư








Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

9.402.095

1.512.167

2.628.823

(1.116.656)

(42,477)

7.889.928

521,763

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (30=21+22+23+24+25)


9.402.095


1.512.167


2.628.823


(1.116.656)


(42,477)


7.889.928


521,763



III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính








Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu


0


8.300.000.000



8.300.000.000



(8.300.000,000)


Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (40=31+32+33+34+35)


0


8.300.000.000


0





Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50 = 20+30+40)


11.437.704.237


(726.949.832)


277.196.251


(1.004.146.083)


(362,25)


12.164.654.069


(1673,4)

Tiền và tương đương tiền đầu năm

197.705.149

924.654.981

647.458.730

277.196.251

42,813

(726.949.832)

78,618)

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ








Tiền và tương đương tiền cuối năm (70 = 50 + 60 + 61)


11.635.409.386


197.705.149


924.654.981


(726.949.832)


(78,618)


11.437.704.237


5785,23


Qua bảng số liệu 2.13 trên ta thấy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2020 so với năm 2019 tăng 20.456.764.141 đồng tương ứng tăng 226,58%, dòng lưu chuyển của năm 2020 đã đạt số dương chứng tỏ khả năng thanh toán của hoạt động kinh doanh là đã được cải thiện so với năm 2019, không phải lấy dòng tiền khác để bù đắp. Ngoài ra, năm 2018, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh mang số dương, đạt 11.428.302.142 đồng, chứng tỏ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh đã được cải thiện vào năm 2018. Chỉ có năm 2019, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh mang số âm, phải lấy dòng tiền khác để bù đắp do khoản ứng trước cho người bán tăng cao.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư từ năm 2018 đến 2020 đều mang giá trị dương là do Công ty thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2020 giảm so với năm 2018 nhưng lại tăng so với năm 2019. Điều đó chứng tỏ trong những năm qua công ty đang giảm đi đáng kể việc sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2018 và năm 2020 không phát sinh, năm 2019 đạt 8.300.000.000 đồng là do công ty thực hiện vay ngắn hạn. Qua đó cho thấy chính sách huy động vốn của công ty là thấp và sử dụng tiền chưa thật hiệu quả.

Lưu chuyến tiền thuần trong năm 2018 là 277.916.251 đồng, năm 2019 là (726.949.832) triệu đồng, giảm 1.004.146.083 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 362%. Năm 2020 là 11.437.704.237 tương đương với tăng lên 12.164.654.069 đồng ứng với tăng 42.813%. Tiền và tương đương tiền năm 2018 của công ty là 924.654.981 đồng, năm 2019 là 197.705.149 đồng, chênh lệch giảm 726.949.832 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 78,618%, năm 2020 là 11.635.409.386 đồng đã tăng lên 11.437.704.237 đồng. Điều đó cho thấy khả


năng thanh toán của công ty đang dần đi vào ổn định, tuy vậy công ty vẫn cần phải có những biện pháp sử dụng tiền một cách khoa học, tránh lãng phí và thiếu hụt vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường thu hồi công nợ và thu hút hơn nữa luồng vốn từ nhà đầu tư, cổ đông và tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn về dòng tiền trong doanh nghiệp ta đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu sau:

Bảng 2.14. Bảng phân tích dòng tiền trong công ty


CHỈ TIÊU

2018

2019

2020

Tỷ trọng dòng tiền thu vào của hoạt động kinh doanh


3041,96


-875,71


362,26

Tỷ trọng dòng tiền thu vào của hoạt động đầu tư


0


0


0

Tỷ trọng dòng tiền thu vào của hoạt động tài chính


0


-1141,8


0

Hc

-103,36

-95,326

-137,69


Qua bảng 2.14 ta thấy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2018 là 3041% thể hiện hoạt động kinh doanh tạo nên sự gia tăng tiền mặt cho doanh nghiệp an toàn và hiệu quả. Nhưng đến năm 2019 thì tỷ trọng này mang giá trị âm -875,71% thể hiện được trong năm 2019 gặp khó khan trong việc tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa, ảnh hưởng dịch bệnh bắt đầu phát sinh làm hàng tồn kho bị ứ đọng. Đến năm 2020 doanh nghiệp lấy lại vị thế của mình đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm giảm lượng hàng tồn ứ đọng đưa tỷ trọng về 362,26%

Về dòng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư doanh nghiệp chưa thực hiện việc đầu tư mà chỉ tập trung vào phát triển chủ yếu mảng hoạt động kinh doanh nên hoạt động chưa có gì biến động.

Xem tất cả 147 trang.

Ngày đăng: 18/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí