Khái Niệm, Nguyên Nhân Và Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu


nông hộ sẽ liên tục tăng lên nếu không có sự thích ứng phù hợp để giảm thiểu các tác động tiềm tàng của BĐKH. Cho nên để giảm thiểu tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đòi hỏi nông hộ phải thực hiện các biện pháp thích ứng một cách hữu ích (Adger và ctv, 2006). Việc thay đổi các biện pháp sản xuất để đối phó với BĐKH là cần thiết để duy trì và cải thiện năng suất nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực ngày càng tăng của người dân (Otitoju và Enete, 2014) và là chìa khóa ứng phó tốt cho những thiệt hại do BĐKH gây ra trong tương lai. Một số nông dân có thể điều chỉnh và thích ứng tốt hơn so với những người khác tùy thuộc vào nhiều yếu tố như biện pháp quản lý nông nghiệp, quản lý đất đai, đặc điểm sản xuất và nhân khẩu học-xã hội (Mabe và cvt, 2014). Nhận diện các biện pháp thích ứng cho phù hợp với từng loại cây trồng/vật nuôi đồng thời phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện pháp thích ứng là cần thiết để tăng cường hiểu biết về hành vi thích ứng của nông hộ. Bên cạnh đó, BĐKH có nguy cơ làm giảm hiệu quả sản xuất của ngành nông nghiệp mà hậu quả của nó ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống canh tác bền vững, làm giảm năng suất cây trồng và vật nuôi (Aulong và Kast, 2011). Một số tác giả đã chứng minh rằng hiệu quả sản xuất của một số loại cây trồng, vật nuôi đạt thấp do ảnh hưởng của BĐKH (Makki và ctv, 2102; Nagothu và ctv, 2012; Cao Lệ Quyên và ctv, 2015; Tasnim và ctv, 2015; Trần Đại Nghĩa, 2015). Điều này là do sản xuất nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với môi trường tự nhiên và xã hội, do đó mức độ BĐKH có thể ảnh hưởng đến hệ thống nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố này.

Như vậy, những nghiên cứu trước đây đã được tiến hành nhưng chỉ là những nghiên cứu riêng trong từng mảng cụ thể, trong các lĩnh vực khác nhau mà chưa thấy bức tranh tổng thể về bối cảnh dễ bị tổn thương, mức độ tổn thương và các biện pháp thích ứng tương ứng, cũng như ảnh hưởng của những biện pháp này đến hiệu quả sản xuất của nông hộ. Vì thế, một nghiên cứu đề cập đến các mối quan hệ này của nông hộ cho một loại cây trồng/vật nuôi cụ thể là cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực nghiệm cho vấn đề BĐKH đang diễn ra hết sức phức tạp, góp phần ổn định và phát triển sản xuất nông nghiệp.


1.2. Tính cấp thiết về mặt thực tiễn

Việt Nam là một trong năm quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới do biến đổi khí hậu, trong đó có Đồng bằng sông Cửu Long (Dasgupta và ctv, 2007; Nguyễn Mậu Dũng, 2010) và đặc biệt các tỉnh vùng ven biển (World Bank, 2010). Nuôi trồng thủy sản được xác nhận là ít đóng góp nhất vào việc thúc đẩy BĐKH của trái đất nhưng lại là lĩnh vực chịu ảnh hưởng nhiều nhất của BĐKH (Nguyễn Ngọc Thanh và ctv, 2015). Nuôi trồng thủy sản là một trong những sinh kế quan trọng của cư dân ven biển ở Việt Nam, nhưng xếp thứ 27 trên 132 quốc gia trên thế giới về TDBTT do tác động của BĐKH (Alison và ctv, 2009). Trong khi đó, ngành nuôi tôm biển ở Việt Nam chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo cho hàng triệu người dân ven biển (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2015) và là một trong 5 quốc gia đứng đầu thế giới về sản lượng tôm nuôi (FAO, 2015). Sản phẩm tôm của Việt Nam đã có mặt trên 99 quốc gia trên thế giới (như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, EU và Australia). Tôm thẻ chân trắng chiếm vị trí chủ đạo trong cơ cấu các sản phẩm tôm xuất khẩu của Việt Nam (chiếm 68,7%), tôm sú chiếm 23% và tôm khác chiếm 8,3%. Diện tích nuôi tôm biển cả nước năm 2018 đạt 712,7 nghìn ha, tăng 1,4% so với năm trước. Sản lượng tôm sú cả năm 2018 ước tính đạt 274,3 nghìn tấn, tăng 5,5% so với năm trước; sản lượng tôm thẻ chân trắng đạt 492,3 nghìn tấn, tăng 10% (Tổng cục Thủy sản, 2018). Tuy nhiên, những năm gần đây BĐKH đang ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng của các hệ sinh thái ven biển, trở thành nguy cơ đe dọa sự tăng trưởng của ngành nuôi tôm. Biến đổi khí hậu có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tôm nuôi thông qua nguồn nước, diện tích, môi trường nuôi, con giống và dịch bệnh làm ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng. Cộng đồng người nuôi tôm ven biển quy mô nhỏ là một trong những đối tượng nhạy cảm nhất với BĐKH cả về mặt kinh tế, xã hội và năng lực thích ứng (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2015). Nghiên cứu của Kam và ctv (2010) ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ ra rằng nếu không có giải pháp thích ứng, thu nhập của hộ nuôi tôm có thể giảm 130 triệu đồng/ha vào năm 2020 và 950 triệu đồng/ha năm 2050.


Bến Tre là một trong những tỉnh ven biển thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long với đường bờ biển dài 65 km tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản. Trong đó, nuôi tôm là một trong những ngành chủ lực của tỉnh tập trung ở 3 huyện ven biển Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú (Nguyễn Trọng Hoài và Nguyễn Văn Hiếu, 2013). Ngành nuôi tôm biển có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương với diện tích năm 2018 khoảng 35 nghìn ha, sản lượng khoảng 55.000 tấn, đứng thứ năm về diện tích và sản lượng cả nước. Tuy nhiên, Bến Tre cũng là một trong những địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH và nước biển dâng (MORE, 2016), trong đó các huyện ven biển chịu nhiều thiệt hại nhất (Nguyễn Thị Kim Anh và ctv, 2013). Ngành dễ bị tổn thương nhất là ngành nuôi trồng thủy sản, kế đến là lâm nghiệp và nông nghiệp. Sinh kế nuôi tôm biển được xếp hạng ở mức rủi ro trung bình cao do các áp lực từ các hoạt động phát triển và thay đổi khí hậu (Lê Anh Tuấn và ctv, 2012) và năng lực thích ứng của người nuôi tôm chỉ ở mức trung bình thấp (Lê Anh Tuấn và ctv, 2012; Lê Thị Kim Thoa, 2013). Các hộ nuôi tôm gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng, con giống, thức ăn, thuốc, lao động, diện tích đất và các dịch vụ khuyến nông. Đặc biệt, trong những năm gần đây những hiện tượng BĐKH như nhiệt độ tăng, hạn hán, nước biển dâng, bão, mưa trái mùa, sạt lở, xâm nhập mặn đã tác động mạnh mẽ và làm giảm đáng kể hiệu quả nuôi tôm trên địa bàn. Để ứng phó với những ảnh hưởng đó, chính quyền địa phương đã thực hiện nhiều nỗ lực để phòng tránh và giảm nhẹ tác động của BĐKH đến các ngành sản xuất, trong đó có ngành nuôi tôm biển. Nhiều dự án cơ sở hạ tầng được triển khai, một số hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng nuôi tôm về BĐKH cũng được chính quyền các cấp thực hiện. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa cao, tổn thất về người, của cải, sản lượng hàng năm do thiên tai gây ra cho hộ nuôi tôm vẫn còn nghiêm trọng (UBND tỉnh Bến Tre, 2018). Những khó khăn và trở ngại nêu trên là nguyên nhân quan trọng làm cho hiệu quả của các hộ nuôi tôm đạt được chưa cao. Để hạn chế một cách thấp nhất các tác động bất lợi do BĐKH gây ra, điều quan trọng là cần đánh giá tính dễ bị tổn thương, các biện pháp thích ứng và hiệu quả sản


xuất của hộ nuôi tôm trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Chính vì vậy, đề tài “Phân tích biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và hiệu quả nuôi tôm biển nông hộ tại tỉnh Bến Tre” được chọn để thực hiện. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những kiến thức và sự hiểu biết ở cấp độ vi mô về bức tranh tổng quát ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động của hộ nuôi tôm và là cơ sở quan trọng cho chính quyền địa phương thiết kế các chính sách hỗ trợ cho ngành nuôi tôm phát triển, góp phần giúp hộ nuôi tôm hạn chế những trở ngại do biến đổi khí hậu gây ra.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 252 trang tài liệu này.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phân tích biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và hiệu quả nuôi tôm biển nông hộ tại tỉnh Bến Tre - 4

Phân tích biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và hiệu quả nuôi tôm biển nông hộ tại tỉnh Bến Tre

2.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng thích ứng với biến đổi khí hậu của hộ nuôi tôm biển tại tỉnh Bến Tre

Mục tiêu 2: Đánh giá tính dễ bị tổn thương của hộ nuôi tôm biển do biến đổi khí hậu tại tỉnh Bến Tre

Mục tiêu 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của hộ nuôi tôm biển tại tỉnh Bến Tre

Mục tiêu 4: Phân tích ảnh hưởng của các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu đến hiệu quả nuôi tôm biển tại tỉnh Bến Tre

Mục tiêu 5: Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ nuôi tôm biển tại tỉnh Bến Tre.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt các mục tiêu nghiên cứu cụ thể nêu trên, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau: (1) Tình hình thích ứng với BĐKH của hộ nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Bến Tre như thế nào?; (2) Mức độ dễ bị tổn thương của hộ nuôi tôm do BĐKH tại tỉnh Bến Tre là rất cao, cao, trung bình, thấp hay rất thấp?; (3) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện pháp thích ứng BĐKH của hộ nuôi tôm tại tỉnh Bến Tre?; (4) Mức hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của các hộ nuôi tôm trong


bối cảnh biến đổi khí hậu đạt được là bao nhiêu?; (5) Hiệu quả của những biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu mà hộ nuôi tôm tại tỉnh Bến Tre đang được áp dụng ra sao?; (6) Để nâng cao khả năng thích ứng BĐKH và hiệu quả sản xuất của hộ nuôi tôm tỉnh Bến Tre, những giải pháp, chính sách nào cần thực thi?

4. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về tính dễ bị tổn thương, sự thích ứng và hiệu quả sản xuất của hộ nuôi tôm. Đối tượng khảo sát là các hộ nuôi tôm sú quảng canh cải tiến và tôm thẻ chân trắng thâm canh tại tỉnh Bến Tre, đây là hai mô hình nuôi tôm phổ biến ở Đồng bằng sông cửu Long nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng. Nghiên cứu không khảo sát các cơ sở nuôi tôm ở quy mô trang trại hay công ty, các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư đầu vào, cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến và thị trường tiêu thụ.

5. Phạm vi nghiên cứu

5.1. Phạm vi không gian

Đề tài tập trung nghiên cứu tính dễ bị tổn thương, biện pháp thích ứng với BĐKH và hiệu quả sản xuất của hộ nuôi tôm biển tại tỉnh Bến Tre nói chung và nghiên cứu chuyên sâu tại ba huyện ven biển là Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú.

5.2. Phạm vi thời gian

Số liệu thứ cấp: Tình hình thay đổi thời tiết được xem xét trong thời gian từ năm 1980 đến 2017, tình hình kinh tế - xã hội và sản xuất tôm biển trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2017 ở tỉnh Bến Tre.

Số liệu sơ cấp: Được khảo sát từ các hộ nuôi tôm biển trên địa bàn tỉnh Bến Tre

năm 2018.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa khoa học

Vận dụng cách tiếp cận của IPCC, nghiên cứu đã đề xuất được bộ chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thương của hộ nuôi tôm do biến đổi khí hậu bao gồm 3 chỉ số chính, 13 chỉ số phụ và 42 biến số. Bộ chỉ số được ứng dụng để đánh giá tính dễ bị tổn thương của các hộ nuôi tôm biển do biến đổi khí hậu tại tỉnh Bến Tre. Với kết quả đạt được và từ thực tiễn áp dụng trong nghiên cứu, có thể đúc kết bộ chỉ số này


cùng với phương pháp tính toán để nhân rộng áp dụng cho các khu vực hoặc mô hình nuôi thủy sản khác có điều kiện tương đồng.

Nghiên cứu đã nhận diện được 14 biện pháp thích ứng với BĐKH của hộ nuôi tôm chia thành 4 nhóm là điều chỉnh lịch thời vụ, điều chỉnh kỹ thuật, đa dạng hóa sản xuất và phòng ngừa rủi ro. Vận dụng mô hình Multivariate Probit, nghiên cứu đã đo lường được sự tương tác và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bao gồm đặc điểm hộ, tiếp cận dịch vụ xã hội và nhận thức về biến đổi khí hậu đến quyết định áp dụng các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu.

Nghiên cứu đã vận dụng đưa vấn đề ảnh hưởng BĐKH vào trong đánh giá hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế hộ nuôi tôm biển. Trên cơ sở mô hình hàm sản xuất biên và lợi nhuận biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas và theo phương pháp ước lượng một bước, nghiên cứu đã đo lường được ảnh hưởng của tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu và các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu đến hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế hộ nuôi tôm biển.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận án được thực hiện trên các hộ nuôi tôm tại tỉnh Bến Tre, là địa phương được xác định chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, đặc biệt là các huyện ven biển - nơi có diện tích nuôi tôm biển tập trung. Các kết quả nghiên cứu giúp cho hộ nuôi tôm nhận thấy được thực trạng thích ứng BĐKH và hiệu quả nuôi tôm nhằm điều chỉnh sản xuất cho phù hợp. Kết quả nghiên cứu còn cung cấp thêm cơ sở thực tiễn cho công tác quản lý rủi ro do BĐKH đối với ngành nuôi tôm Bến Tre.

Luận án đã đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng thích ứng BĐKH và hiệu quả nuôi tôm biển. Đây sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng để lãnh đạo tỉnh Bến Tre, ngành nông nghiệp tỉnh Bến Tre lồng ghép vấn đề thích ứng BĐKH trong xây dựng kế hoạch và quy hoạch phát triển ngành nuôi tôm.

Kết quả nghiên cứu bổ sung cơ sở dữ liệu và rút những kết luận khoa học hữu ích về đánh giá TDBTT, biện pháp thích ứng, hiệu quả sản xuất và mối quan hệ giữa chúng. Các phương pháp nghiên cứu và mô hình ứng dụng có thể được vận dụng cho các địa phương hay các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp khác. Luận án cung cấp thêm nhiều thông tin phục vụ cho công tác học tập, giảng dạy ở các trường đại


học/viện nghiên cứu, đồng thời là cơ sở khoa học để các nhà nghiên cứu, nhà khoa học triển khai các hướng nghiên cứu tiếp theo.

7. Cấu trúc của luận án

Luận án gồm phần mở đầu, kết luận-kiến nghị và 3 chương với các nội dung:

Mở đầu. Chương này trình bày tính cấp thiết, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.

Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn. Chương này trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án bao gồm BĐKH, tính dễ bị tổn thương do BĐKH, thích ứng với BĐKH và hiệu quả sản xuất. Đồng thời, đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến các nội dung nghiên cứu, chỉ ra những vấn đề mà đề tài luận án cần tập trung nghiên cứu, giải quyết làm cơ sở cho việc đề xuất khung phân tích chung.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp thu thập dữ liệu của luận án và vận dụng các phương pháp phân tích cho từng mục tiêu nghiên cứu với các mô hình thực nghiệm. Chương này là nền tảng cho việc phân tích để đưa ra các kết quả nghiên cứu một cách khoa học.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày toàn bộ các kết quả nghiên cứu (bảng biểu và hình minh họa), những thảo luận, nhận xét đánh giá căn cứ vào dẫn liệu khoa học thu được trong quá trình nghiên cứu và đối chiếu với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác thông qua tài liệu tham khảo. Nội dung chính của chương này bao gồm đánh giá thực trạng thích ứng với BĐKH của hộ nuôi tôm, đánh giá TDBTT của hộ nuôi tôm do BĐKH, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện pháp thích ứng với BĐKH, đánh giá hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi tôm dưới tác động của BĐKH và phân tích ảnh hưởng của các biện pháp thích ứng đến hiệu quả sản xuất đó. Cuối cùng là đề xuất các giải pháp thích ứng BĐKH, nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ nuôi tôm tỉnh Bến Tre.

Kết luận và kiến nghị. Chương này tóm tắt lại những kết quả nghiên cứu đã đạt được ứng với các mục tiêu đề ra. Đồng thời dựa trên cơ sở nghiên cứu đưa ra các kiến nghị cho hộ nuôi tôm và các tổ chức/đơn vị cần thực hiện như thế nào để thực thi các giải pháp đã được đưa ra.


Chương 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

Trong chương 1, các nội dung chính được trình bày bao gồm: (i) khái niệm, nguyên nhân và tác động của biến đổi khí hậu; (ii) nguồn lực sinh kế trong bối cảnh BĐKH; (iii) tính dễ bị tổn thương do BĐKH và các phương pháp đánh giá mà thực tiễn áp dụng; (iv) lý thuyết và thực tiễn thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp; (v) hiệu quả sản xuất và các phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong thực tiễn; (vi) tổng quan về địa phương nghiên cứu.

1.1. Khái niệm, nguyên nhân và tác động của biến đổi khí hậu

1.1.1. Khái niệm, nguyên nhân của biến đổi khí hậu

Có nhiều khái niệm khác nhau về biến đổi khí hậu (IPCC, 2007; MORE, 2008), mỗi khái niệm đứng trên những quan điểm riêng biệt nhưng đều thống nhất cách hiểu về sự thay đổi trạng thái khí hậu trong một khoảng thời gian dài và có thể xác định được. Trong đó, khái niệm của Ủy ban liên chính chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) được chấp nhận rộng rãi. Theo đó, biến đổi khí hậu là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn.

Biến đổi khí hậu do 2 nguyên nhân chính gây ra là do tự nhiên và do con người. Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cường độ sáng của mặt trời, xuất hiện các điểm đen mặt trời, hoạt động núi lửa, thay đổi đại dương và thay đổi quỹ đạo quay của trái đất. Tuy nhiên, theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ IPCC thì nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con người đã làm tăng nồng độ các khí nhà kính (N2O, CH4, H2S, CFCs và CO2) trong khí quyển, làm Trái đất nóng lên, làm biến đổi hệ thống khí hậu và ảnh hưởng tới môi trường toàn cầu. Trong báo cáo của IPCC (2007) với một loạt các nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động con người đóng góp vào 90% nguyên

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/06/2023