Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ với các đối tác theo cả ba hướng tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết hợp.
Ưu tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác với mục đích mở rộng thị trường và tăng doanh số. Tiếp tục thâm nhập các thị trường xuất khẩu mới với chiến lược chuyển đổi mô hình xuất khẩu hàng hóa truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu với các đối tác phân phối tại các thị trường trọng điểm mới.
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
3.2.1. Tăng cường các biện pháp quản lý hàng tồn kho
Bất kì một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường đều có lượng hàng tồn kho nhất định. Tồn kho của Công ty bao gồm thành phẩm, hàng hóa và sản phẩm dở dang.
Việc tăng cường quản lý hàng tồn kho sẽ giúp công ty không lãng phí vốn lưu động, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời giảm được nguồn vốn tài trợ.
Để tăng cường các biện pháp quản lý hàng tồn kho, Công ty cần:
+ Chủ động lựa chọn các nơi phân phối đáp ứng về sốlượng, giá cả.
Nâng cao công tác kho hàng và quản lý hạn chế sự hao hụt sản phẩm.
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Tỉ Suất Sinh Lời Trên Tài Sản Của Doanh Nghiệp (Roa)
- Phân Tích Vòng Quay Khoản Phải Thu Của Doanh Nghiệp
- Đánh Giá Thực Trạng Về Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam Vinamilk
- Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk - 16
Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.
+ Nâng cao năng suất, đẩy nhanh quy trình sản xuất, rút ngắn thời gian tìm nơi phân phối từ đó sẽ rút ngắn thời gian tồn kho. Công ty cần thực hiện tốt các chính sách với người lao động, có những chế độ khuyến khích người lao động cống hiến, tăng năng suất lao động như: Đảm bảo thanh toán lương đúng hạn, tính lương trên hiệu quả công việc…
+ Tính toán mức tồn kho một cách hợp lý trong mảng thương mại trên cơ sở theo dòi sát giá thực phẩm trên thị trường thế giới và thị trường trong nước. Một mặt đảm bảo chớp được cơ hội kinh doanh, một mặt cǜng đảm bảo không bị ứ đọng quá lớn vốn hàng tồn kho.
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ phải thu
Qua phân tích báo cáo tài chính của công ty ta thấy: Công ty thường bị chiếm dụng vốn nên công ty thường đi vay nợ để bù đắp các khoản này làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tổng các khoản phải thu cuối năm 2018 là 4.318.183 triệu đồng, tăng 96.905 triệu đồng (2,3%) so với năm 2017. Cuối năm 2019 các khoản phải thu giảm xuống còn
3.816.438 triệu đồng, giảm 501.645 triệu đồng (11,62%) so với cuối năm 2018. Đây là mức lãng phí rất lớn trong bối cảnh Công ty đang rất thiếu vốn để kinh doanh. Việc tăng cường công tác quản lý nợ phải thu là nhiệm vụ rất quan trọng trong thời gian hiện nay.
Mặt khác việc tăng cường quản lý các khoản phải thu sẽ giúp Công ty không lãng phí vốn lưu động, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn và giảm được áp lực cho nguồn vốn tài trợ.
Để quản lý tốt khoản phải thu khách hàng, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng, phân loại đối tượng khách hàng trên cơ sở thẩm định uy tín cǜng như khả năng thanh toán của khách hàng để có chính sách tín dụng hợp lý.
- Tiếp tục áp dụng phương thức thanh toán hiện hành đối với các sản phẩm sữa và chế phẩm, đồng thời Công ty cần cố gắng hoàn thành bàn sản phẩm đúng thời gian, đáp ứng yêu cầu chất lượng để nâng cao uy tín, tạo điều kiện cho công tác thu hồi nợ.
- Tập trung quyết liệt trong công tác thu hồi nợ tại các đại lý, cửa hàng. Tăng cường cán bộ và lãnh đạo trong công tác thu hồi nợ. Thực hiện giao nhiệm vụ và thực hiện kiểm điểm tình hình thu hồi vốn hàng tuần để nâng cao hiệu quả công tác thu hồi vốn, thu hồi công nợ.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị phòng ban để hoàn thiện hồ sơ kỹ thuật kinh tế, tài chính, giải đáp vướng mắc của chủ đầu tư trong công tác thu hồi nợ.
- Trong trường hợp có khả năng trở thành nợ khó đòi, công ty cần trích lập ở mức hợp lý hoặc có thể bán những khoản nợ cho công ty mua bán nợ. Trong trường hợp xảy ra quá hạn, công ty nên tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp xử lý cho gia hạn nợ, yêu cầu tòa án giải quyết…
Khi thời hạn thanh toán đã hết mà khách hàng vẫn chưa thanh toán công ty cần có những biện pháp nhắc nhở, đôi thúc và biện pháp cuối cùng là phải nhờ đến cơ quan pháp lý giải quyết.
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý chi phí và theo dòi tình hình thực hiện kế hoạch chi phí
Trong năm 2018 công tác quản lý chi phí của Công ty chưa thực sự tốt, thể hiện tỷ suất chi phí giá vốn hàng bán của Công ty tăng so với năm trước. Việc quản lý chi phí năm 2018 không tốt đã làm hệ số lời hoạt động giảm từ đó làm tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất sinh lời của vốn chủ giảm.
Vấn đề đặt ra cho công ty là cần chú trọng nâng cao hơn nữa công tác quản lý chi phí để tăng lợi nhuận. Muốn làm được điều đó, công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau:
+ Đẩy mạnh công tác xây dựng giá thành của từng loại sản phẩm.
+ Bố trí quy trình sản xuất -phân phối hợp lý, hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công.
+ Ngoài ra, công ty cần tăng cường tiết kiệm các chi phí gián tiếp như chi phí quản lý, tiết kiệm chi phí hội họp, tiếp khách, chi theo định mức. Các khoản chi phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ - hợp pháp, phải gắn với kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Định kǶ tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, phân tích chi phí, giá thành sản phẩm nhằm phát hiện những điểm còn hạn chế trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí tăng giá thành sản phẩm để có những giải pháp kịp thời.
+ Tăng cường công tác dự đoán giá cả thị trường sữa để có sự tính toán mức tồn kho trong mảng thương mại một cách hợp lý để tránh những ảnh
hưởng tiêu cực của việc biến động giá. Từ đó kiểm soát được tốc độ tăng vốn hàng bán thấp hơn tốc độ tăng doanh thu mảng kinh doanh bán hàng.
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý dòng tiền, nhất là dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
Trong điều kiện tỷ trọng nợ phải trả cao, khả năng thanh toán ở mức trung bình, sự biến động thất thường của dòng tiền gây ra rủi ro lớn về khả năng thanh toán của công ty. Quản lý dòng tiền là một yếu tố quan trọng để cải thiện tình hình tài chính. Công ty đang sử dụng dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh để bù đắp cho dòng tiền thiếu hụt từ các hoạt động khác, điều này là không hợp lý khiến cho dòng tiền năm 2019 bị âm. Công ty cần cải thiện tình trạng này bằng cách:
+ Gia tăng dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh thông qua việc tăng doanh thu bán hàng kết hợp với kiểm soát các khoản phải thu, tăng cường thu hồi nợ.
Để tăng doanh thu bán hàng công ty cần chú trọng những biện pháp sau:
Thứ nhất: Đầu tư nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh, tìm ra những thị trường tiềm năng mới. Thực tế công tác này cǜng đã được tiến hành tại Công ty CPsữa Việt Nam Vinamilk song vẫn chưa được đầu tư đúng mức.
Thứ hai: Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm.Phát triển sản phẩm mới.
Thứ ba: Lựa chọn phương thức bán hàng hiệu quả. Công ty cần linh hoạt hơn nữa trong công tác phân loại khách hàng và đưa ra chính sách bán hàng phù hợp cho từng nhóm khách hàng.
Thứ tư : Đầu tư quảng bá thương hiệu.
Việc tăng cường kiểm soát các khoản phải thu, tăng cường thu hồi nợ. Tính toán hàng tồn kho 1 cách hợp lý để giảm dòng tiền ra mua nguyên vật liệu.
Việc tính toán nhu cầu vốn tồn kho có thể dựa vào các phương pháp gián tiếp như sau:
Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so với năm báo cáo.
Phương pháp dựa trên tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch.
Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
+ Tăng cường quản lý dòng tiền kết hợp với việc tăng huy động nguồn vốn có khả năng cung ứng nhiều với chi phí sử dụng thấp nhất.
+ Kiểm soát dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính hợp lý bằng cách:
Cần dự báo dòng tiền một cách thường xuyên liên tục để kiểm soát và cân đối giữa dòng tiền vào ra. Kiểm tra và giám sát chi phí, các khoản nợ, các hợp đồng chờ thanh toán.
Quan trọng là đủ tiền để doanh nghiệp có thể vận hành các hoạt động cơ bản. Cần đặt biệt chú trọng đến các khoản vay nợ từ ngân hàng. Tính toán thời gian thu lại vốn đầu tư để chi trả cho ngân hàng đúng hạn.
Ngoài ra giám sát nguồn tiền đổ vào các dự án cǜng cần được giám sát chặt chẽ vì đây là kẽ hở của chi phí. Chỉ cần lên kế hoạch một cách thiếu chi tiết có thể dẫn đến những chi phí phát sinh ngoài tưởng tượng. Vì thế cần phải có một kế hoạch tài chính riêng cho các dự án. Càng chi tiết thì càng dễ đánh giá đúng năng lực để đầu tư có hiệu quả.
3.2.5. Các giải pháp khác
Đối với định hướng chuyển các nhà máy về tập trung tại một địa điểm đề hình thành cụm nhà máy.
Công ty cần phân kǶ đầu tư và có kế hoạch sử dụng hiệu quả quỹ đất dư thừa sau khi sắp xếp lại. Việc phân kǶ đầu tư rất quan trọng, nó giúp Công ty tránh được tình trạng mất cân đối tài chính. Tham vọng của Công ty rất lớn tuy nhiên tình hình tài chính hiện tại của Công ty không được tốt và không cho phép đầu tư lớn trong giai đoạn hiện nay. Nếu Công ty mất cân đối lớn tài chính sẽ dẫn đến nguy cơ các Ngân hàng cắt giảm hoặc dừng cho vay. Việc
xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ đất dư thừa sẽ giúp Công ty có nguồn lực tài chính trong tương lai để đưa và hoạt động kinh doanh.
Về con người:
+ Sắp xếp, tổ chức lại các phòng ban nghiệp vụ theo hướng giảm các đầu mối bán hàng.
+ Tổ chức trao đổi chuyển môn nghiệp vụ, đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCNV, giúp CBCNV nghiên cứu, nắm bắt và sử dụng thành thạo các phần mềm trong quán lý kế toán.
+ Thực hiện và áp dụng tốt các chính sách đãi ngộ người lao động, từng bước tháo gỡ khó khăn, giải quyết các chế độ với người lao động.
Về công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật:
Hiện nay, các thiết bị ngành xây dựng rất đa dạng và hiện đại, có những máy móc thiết bị tự hành…Công ty cần có kế hoạch mua sắm mới và khấu hao trang thiết bị phù hợp với yêu cầu sản xuất, tránh được hao mòn vô hình, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Đồng thời điều này cǜng làm tăng đáng kể năng lực của công ty.
Tăng cường điều tra, khảo sát thị trường, đẩy mạnh việc nghiên cứu áp dụng phương pháp sản xuất tiên tiến đã và đang được áp dụng trong nước và cả ở nước ngoài.
Về phân tích báo cáo tài chính của Công ty:
Công ty cần chú trọng tới công tác phân tích báo cáo tài chính để đưa ra các cảnh báo kịp thời từ đó giúp đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính, nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn.
Công ty cần nâng cao năng lực phân tích tài chính thông qua việc phân tách bộ phận tài chính với bộ phận kế toán, nâng cao trình độ cán bộ phân tích.
Hiện nay, phòng Kế toán vẫn là phòng thực hiện chức năng quản trị tài chính, phân tích báo cáotài chính của Công ty mà chưa phân tách nhiệm vụ của từng bộ phận tài chính và kế toán. Trong khi đó, hoạt động chính của phòng Kế toán vẫn là vẫn là hoạt động kế toán nên công tác quản trị tài chính
chưa được coi trọng, việc lập các kế hoạch, báo cáo liên quan đến công tác quản trị tài chính của Công ty chủ yếu là do các cán bộ kế toán thực hiện. Do đó, Công ty cần thực hiện tổ chức công tác đào tạo cán bộ làm nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công ty. Thành lập phòng Tài chính tách riêng với phòng Kế toán. Giám đốc tài chính không được kiêm nhiệm chức vụ Kế toán trưởng và phải là người có năng lực, có chuyên môn nghiệp vụ về kinh tế, về phân tích báo cáotài chính.
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng
Để hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk không chỉcần có sự cố gắng của riêng công ty mà con cần sự phối hợp, hỗ trợ của nhà nước và các cơ quan chức năng.
- Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, nền kinh tế vĩ mô ổn định.
-Nhà nước cần có hệ thống dự báo chuẩn về tình hình thị trường giá cả nguyên liệu…Để các công ty có thể căn cứ vào đókịp thời, đề ra các phương án kinh doanh hay dự trữ nguyên, nhiên liệu hợp lý.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong phân tích báo cáo tài chính, cần cụ thể hóa trong các văn bản hướng dẫn với từng ngành, từng lĩnh vực cụ thế. Đặc biệt với các Công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán, Nhà nước cần có quy định cụ thểvề nội dung phân tích, chỉ tiêu phân tích, cách xác định các chỉ tiêu cụ thể nhằm minh bạch thông tin tài chính vàcó thể so sánh tình hình tài chính giữa các công ty.
- Nhà nước cần chú trọng về chất lượng của các số liệu thống kê, cần công khai minh bạch các chỉ tiêu thống kê của ngành, nhóm ngành làm cơ sở tham chiếu khi phân tích.
- Đẩy nhanh quá trình đổi mới doanh nghiệp nhằm thay đổi phương thức quản lý nói chung và tăng cường hiệu quả quản lý tài chính nói riêng, đồng thời phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp hiện nay
3.3.2. Về phía Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch tài chính, lập nhu cầu vốn hay xây dựng chính sách huy động vốn, dự báo nhu cầu và khả năng thị trường được chính xác hơn, gắn với thực tiễ hơn nếu như công tác nghiên cứu, công tác phân tích tài chính đạt hiệu quả tốt, Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk cần:
3.3.2.1. Nâng cao mức quan tâm của ban lãnh đạo Công ty
- Công ty cần xây dựng bộ phận chuyên trách về phân tích báo cáo tài chính Công ty, không kiêm nhiệm giữa bộ phận kế toán với bộ phận phân tích nhằm phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty đạt kết quả trung thực, khách quan và thường xuyên hơn.
- Công ty cần có biện pháp điều chỉnh, bổ sung nhân sự, tham mưu cho Giám đốc trong quá trình tìm kiếm, ký kết hợp đồng, đề công ty có thêm doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo phát triển bền vững, để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thì toàn thể cán bộ công nhân viên chức của công ty phải nỗ lực và quyết tâm hết mình.
- Công ty cần cung cấp các giải pháp về phần mềm kế toán, cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính kế toán của công ty cǜng như ứng dụng tin học mới vào công tác quản lý của công ty. Thêm vào đó, công ty cần trang bị lại máy tính mới cho các phòng ban, nhất là phòng kế toán nhằm đạt hiệu quả trong công tác quản lý tài chính.
3.3.2.2. Nâng cao trình độ của đội ngǜ cán bộ thực hiện công tác phân tích tài chính
- Sắp xếp, tổ chức lại các phòng ban nghiệp vụ theo hướng giảm các đầu mối bán hàng.
- Tổ chức trao đổi chuyển môn nghiệp vụ, đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCNV, giúp CBCNV nghiên cứu, nắm bắt và sử dụng thành thạo các phần mềm trong quản lý xây dựng, quản lý kế toán.
- Thực hiện và áp dụng tốt các chính sách đãi ngộ người lao động, từng
bước tháo gỡ khó khăn, giải quyết các chế độ với người lao động. Hiện nay,