thiên nhiên tươi đẹp, môi trường trong lành, sự đa dạng, đặc sắc của văn hoá truyền thống bản địa, ngành nghề truyền thống đó là những điều kiện hết sức quan trọng để tạo nên sự hấp dẫn của một điểm DLST. Tài nguyên của DLST gồm: tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn hai yếu tố này gắn kết với nhau tạo nên sự hấp dẫn của DLST, cụ thể tài nguyên của DLST bao gồm: Cảnh quan thiên nhiên, vùng núi có phong cảnh đẹp, các hang động, di tích lịch sử, di tích văn hoá, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người, các di tích tự nhiên, hệ sinh vật, các hệ sinh thái độc đáo, môi trường văn hóa bản địa… đó là các yếu tố tạo ra sự hấp dẫn và hình thành các điểm du lịch, khu DLST. Môi trường, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn càng phong phú càng hấp dẫn càng thu hút khách tham quan nhiều hơn. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức hoạt động, lãnh thổ cũng như cơ cấu và chuyên môn của khu, điểm du lịch sinh thái. Với mỗi loại tài nguyên có thể tổ chức loại hình du lịch với những đặc trưng riêng, loại hình riêng để phục vụ các nhu cầu và mục đích khác nhau của du khách.
Vân Long có 2 hệ sinh thái đặc trưng điển hình là hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi và hệ sinh thái đất ngập nước nội đồng lớn nhất đồng bằng Bắc bộ, các di tích lịch sử, văn hóa độc đáo, phong tục tập quán của người dân địa phương đã đem lại những nét đặc trưng riêng biệt tạo sự hấp dẫn thu hút du khách trong và ngoài nước đến với Vân Long. Đặc biệt, Vân Long được các chuyên gia trong lĩnh vực bảo tồn đánh giá là một trong các khu rừng đặc dụng được bảo vệ tốt nhất Việt Nam. Đây có thể coi là điều kiện để phát triển bền vững DLST tại Vân Long.
4.3.3. Chất lượng lao động trong lĩnh vực du lịch sinh thái
Trong DLST, chất lượng lao động ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và quan trọng hơn là ảnh hưởng tới môi trường sinh thái, hệ động, thực vật. Hệ sinh thái, môi trường tự nhiên sẽ rất dễ bị phá vỡ nếu mật độ dân cư quá đông, trình độ dân trí thấp. Với DLST, sự tham gia của cư dân địa phương đóng một vai trò quan trọng.
Tại KBT Vân Long, tuy việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đã được ngăn chặn nhưng việc lén lút vào rừng khai thác tài nguyên, săn bắn động vật của một bộ
phận nhỏ người dân địa phương và cư dân vùng giáp ranh cũng là nhân tố tiềm ẩn ảnh hưởng đến tính bền vững của tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái.
Yếu tố quan trọng đối với một điểm DLST thành công hay không đó là lao động làm việc trong các đơn vị này ngoài những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ về du lịch đơn thuần, họ còn phải là các chuyên gia về môi trường, sự hiểu biết sâu rộng về hệ động, thực vật tại khu vực mà họ làm việc, giảng giải thuyết minh cho khách tham quan.
Số liệu tổng hợp 100 phiếu điều tra đánh giá của khách du lịch về chất lượng phục vụ được biểu hiện qua bảng 4.4:
51
Bảng 4.4: Đánh giá của khách du lịch về chất lượng phục vụ
Nhân tố đánh giá | Rất đồng ý (5 điểm) | Đồng ý (4 điểm) | Trung bình (3 điểm) | Đồng ý một phần (2 điểm) | Hoàn toàn không đồng ý (1 điểm) | Điểm bình quân | ||||||
Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | |||
1 | Nhân viên nhiệt tình, hòa nhã, thân thiện | 74 | 74% | 16 | 16% | 5 | 5% | 4 | 4% | 1 | 1% | 4,58 |
2 | Nhân viên phục vụ có kỷ luật tốt | 74 | 74% | 12 | 12% | 9 | 9% | 5 | 5% | 4,55 | ||
3 | Hướng dẫn viên am hiểu về khu du lịch | 3 | 3% | 13 | 13% | 80 | 80% | 4 | 4% | 3,15 | ||
4 | Hướng dẫn viên có tính chuyên nghiệp cao | 1 | 1% | 8 | 8% | 77 | 77% | 9 | 9% | 5 | 5% | 2,91 |
Cộng | 152 | 49 | 171 | 22 | 6 | 3,80 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Của Kbttn Đất Ngập Nước Vân Long
- Sơ Đồ Tuyến Du Lịch Vân Long – Hang Bóng Kẽm Trăm - Đập Mới
- Tác Động Đến Tài Nguyên Thiên Nhiên Và Môi Trường Tự Nhiên
- Đánh Giá Của Du Khách Về Hệ Thống Csht Vật Chất Tại Khu Du Lịch
- Đánh Giá Điểm Mạnh, Điểm Yếu, Cơ Hội Và Thách Thức Để Phát Triển Du Lịch Ở Kbttnđnn Vân Long
- Giải Pháp Về Bảo Tồn Tài Nguyên Thiên Nhiên Và Nghiên Cứu Khoa Học
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
(Nguồn: Theo số liệu phiếu điều tra du khách)
Theo kết quả điều tra sự đánh giá của 100 du khách về chất lượng nhân viên phục vụ du lịch như sau:
* Nhân viên nhiệt tình, hòa nhã, thân thiện: Có 74% du khách trả lời rất đồng ý; 16% du khách trả lời đồng ý; Có 5% du khách đánh giá ở mứctrung bình; 4% du khách trả lời đồng ý một phần và 1% du khách hoàn toàn không đồng ý.
* Nhân viên phục vụ có kỷ luật tốt: Có 74% du khách rất đồng ý; 12% du khách đồng ý; 9% du khách trả lời trung bình và 5% đồng ý một phần.
* Hướng dẫn viên am hiểu về khu du lịch: Có 3% du khách rất đồng ý; 13% du khách đồng ý; 80% du khách đánh giá mứctrung bình và 4% du khách chỉ đồng ý một phần.
* Hướng dẫn viên có tính chuyên nghiệp cao: Chỉ có 1 du khách trả lời rất đồng ý chiếm 1%; 8% du khách đồng ý; 77% du khách đánh giá ở mứctrung bình; 9% du khách chỉ đồng ý một phần và có 5% du khách trả lời hoàn toàn không đồng ý. Đánh giá chung: Phần lớn người được hỏi đều trả lời nhân viên nhiệt tình,
hòa nhã, thân thiện và có kỷ luật tốt (74%). Tuy nhiên hướng dẫn viên ở đây chưa thực sự am hiểu nhiều về khu du lịch (80% đánh giá ở mức trung bình) và chưa có tính chuyên nghiệp cao (77% đánh giá ở mức trung bình và 5% không đồng ý). Điều này cũng góp phần làm hoạt động du lịch chưa thực sự hấp dẫn và đem lại ấn tượng sâu sắc cho du khách đến Vân Long.
4.3.4. Thể chế chính sách và tổ chức quản lý Nhà nước
Xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý một cách đồng bộ, khuyến khích việc khai thác các tiềm năng DLST phải được cụ thể hóa bằng các văn bản pháp lý, từ các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân địa phương tham gia bảo vệ môi trường, gìn giữ phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của họ. Để đạt được các mục tiêu phát triển, các cơ chế chính sách và luật pháp cần được hướng tới là:
- Khuyến khích phát triển các nguồn lực du lịch về phương diện sức hấp dẫn thiên nhiên cũng như các điểm lịch sử, văn hóa, chú trọng đến chất lượng cùng với
hệ thống thông tin có hiệu quả và có nhận thức về khả năng thu xếp nơi nghỉ cho du khách.
- Có sự điều phối để tạo ra sự hợp tác giữa tất cả các bên liên quan, nhấn mạnh đến việc thúc đẩy tinh thần trách nhiệm đối với hệ sinh thái và việc tổ chức các tuyến du lịch sẽ không gây thiệt hại hay huỷ hoại môi trường.
- Xây dựng nhận thức về loại hình du lịch mà có góp phần vào sự nghiệp bảo tồn và có sự hoàn trả thích hợp cho hệ sinh thái.
- Triển khai lập kế hoạch, cải tiến và xây dựng nguyên tắc và quy định, tổ chức, quản lý hiệu quả du lịch sinh thái, từ đó có thể tạo nên sự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa các ban ngành và người dân địa phương.
- Có chính sách, cơ chế động viên cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp vào quá trình và thu được lợi ích từ du lịch.
Thực tế, tại KBT Vân Long tuy đã có sự quan tâm của chính quyền địa phương về các chính sách đầu tư phát triển cho KBT nhưng các chính sách vẫn còn hạn chế, một số chỉ mang tính định hướng chung. Các chính sách phát triển kinh tế địa phương còn mâu thuẫn với công tác bảo tồn và phát triển hoạt động du lịch sinh thái như việc xây dựng nhà máy xi măng giáp với KBT, quy hoạch và cấp phép khai thác đá nguyên liệu vùng giáp ranh với KBT… Mặt khác, công tác quản lý khai thác du lịch chưa được thực hiện bởi BQL KBT theo quy định của Nhà nước, nguồn thu từ hoạt động du lịch chưa được tái đầu tư cho công tác bảo tồn…
Số liệu tổng hợp 100 phiếu điều tra đánh giá của khách du lịch về tổ chức hoạt động du lịch được thể hiện qua bảng 4.5:
54
Bảng 4.5: Đánh giá của khách du lịch về tổ chức hoạt động du lịch
Nhân tố đánh giá | Rất đồng ý (5 điểm) | Đồng ý (4 điểm) | Trung bình (3 điểm) | Đồng ý một phần (2 điểm) | Hoàn toàn không đồng ý(1 điểm) | Điểm bình quân | ||||||
Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | |||
1 | Phương tiện đi lại trong khu DL là phù hợp | 7 | 7% | 89 | 89% | 3 | 3% | 1 | 1% | 4,02 | ||
2 | Bố trí tuyến du lịch hợp lý | 80 | 80% | 10 | 10% | 8 | 8% | 2 | 2% | 4,68 | ||
3 | Thời gian dành cho chuyến đi là phù hợp | 1 | 1% | 87 | 87% | 8 | 8% | 4 | 4% | 3,85 | ||
4 | Phòng nghỉ phục vụ tốt | 2 | 2% | 9 | 9% | 6 | 6% | 83 | 83% | 2,3 | ||
5 | Nhà hàng phục vụ tốt | 1 | 1% | 81 | 81% | 7 | 7% | 11 | 11% | 3,72 | ||
6 | Trật tự, an toàn đảm bảo tốt trong khu du lịch | 71 | 71% | 23 | 23% | 4 | 4% | 2 | 2% | 4,63 | ||
7 | Giá vé vào khu du lịch là phù hợp | 84 | 84% | 13 | 13% | 3 | 3% | 0 | 0 | 4,81 | ||
Cộng | 246 | 312 | 39 | 103 | 4,00 |
(Nguồn :Theo số liệu phiếu điều tra du khách )
Theo kết quả điều tra sự đánh giá của 100 du khách về công tác tổ chức hoạt động du lịch như sau:
* Phương tiện đi lại trong khu DL là phù hợp: Có 7 du khách trả lời rất ý chiếm 7%; 89% du khách trả lời đồng ý; 3% du khách trả lời trung bìnhvà 1% du khách chỉ đồng ý một phần.
* Bố trí tuyến du lịch hợp lý: 80% du khách rất đồng ý; 10% trả lời đồng ý; 8%đánh giá mứctrung bình và 2% du khách trả lời đồng ý một phần.
* Thời gian dành cho chuyến đi là phù hợp: Có 1 du khách trả lời rất đồng ý chiếm 1%; 87% du khách trả lời đồng ý; 8% du khách trả lời trung bình và 4 du khách chỉ đồng ý một phần.
* Phòng nghỉ phục vụ tốt: Có 2 du khách trả lời rất đồng ý chiếm 2%; 9 du khách trả lời đồng ý chiếm 9%; 6 du khách trả lời trung bình chiếm 6% và 83 du khách chỉ đồng ý một phần chiếm 83%.
* Nhà hàng phục vụ tốt: Có 1 du khách trả lời rất đồng ý chiếm 1%; 81 du khách trả lời đồng ý chiếm 81%; 7 du khách trả lời trung bình chiếm 7% và 11 du khách chỉ đồng ý một phần chiếm 11%.
* Trật tự, an toàn đảm bảo tốt trong khu du lịch: Có 71 du khách trả lời rất đồng ý chiếm 71%; 23 du khách trả lời đồng ý chiếm 23%; 4 du khách trả lời trung bình chiếm 4% và 2 du khách chỉ đồng ý một phần chiếm 2%.
* Giá vé vào khu du lịch là phù hợp: Có 84 du khách trả lời rất đồng ý chiếm 84%; 13 du khách trả lời đồng ý chiếm 13%; 3 du khách trả lời trung bình chiếm 3%.
Đánh giá chung: Nhìn chung công tác tổ chức các hoạt động du lịch ở một số mặt phương tiện đi lại, bố trí tuyến du lịch, thời gian dành cho chuyến đi, phục vụ ăn uống và an ninh trật tự là tương đối tốt. Tuy nhiên, chất lượng phục vụ của hệ thống nhà nghỉ chưa thật sự được tốt, vẫn còn nhiều du khách chưa hài lòng (83%). Giá vé vào khu du lịch được đánh giá là phù hợp.
4.3.5. Hoạt động xúc tiến quảng bá
Xúc tiến tuyên truyền, quảng bá là một khâu quan trọng trong quá trình phát triển và xây dựng thương hiệu, hình ảnh của một sản phẩm hay điểm đến. Đối với DLST, việc tuyên truyền quảng bá và hoạt động xúc tiến thương mại lại còn quan trọng hơn. Chương trình quảng bá, xúc tiến phải khuyến khích du khách có mong muốn được đi du lịch theo hình thức DLST. Hoạt động xúc tiến tuyên truyền, quảng bá phải được thông qua các kênh quảng cáo khác nhau. Có rất nhiều hình thức quảng bá hữu hiệu, nhưng tiết kiệm và hiệu quả nhất đó là việc quảng bá trực tiếp ngay tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch. Một trong những đặc điểm của dịch vụ du lịch, trong đó có DLST là nó chỉ xuất hiện khi khách hàng, khách du lịch đến sử dụng, thăm quan…
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học - kỹ thuật, sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện thông tin, do đó có rất nhiều hình thức quảng bá xúc tiến phát triển du lịch. Việc xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, môi trường cảnh quan thiên nhiên độc đáo hay thái độ phục vụ, hành vi ứng xử có văn hóa của nhân viên phục vụ, cộng đồng dân cư địa phương đó là những phương thức quảng bá hữu hiệu nhất. Nếu như công tác quảng bá được chú trọng đúng mức, duy trì thường xuyên thì nó sẽ là một nhân tố quan trọng cho việc phát triển DLST tại Vân Long.
Tại KBTTN ĐNN Vân Long, công tác quảng bá hình ảnh hầu như chưa được quan tâm, chưa có Website giới thiệu về Vân Long, chưa có các hình thức quảng bá hình ảnh thích hợp. Khách du lịch đến nơi đây phần lớn thông qua các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đi theo tour, họ đến Vân Long chỉ là tiện đường đi qua, vì vậy lượng khách lưu trú qua đêm rất ít, số lượng khách trong và ngoài nước biết đến Vân Long cũng còn ít. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển du lịch tại KBTTN ĐNN Vân Long.
4.3.6. Cơ sở hạ tầng vật chất của khu du lịch
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ DLST là toàn bộ phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ hàng hoá du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu