Bảng 3.21. Tỷ lệ tái nhiễm giun đũa, giun móc/mỏ sau 2 tháng và 4 tháng điều trị ở xã Hòa Xuân
Số mẫu theo dõi (n) | 2 tháng sau điều trị (1) | 4 tháng Sau điều trị | (2) | |||
Số mẫu | (+) | % tái nhiễm | Số mẫu (+) | % tái nhiễm | ||
G. đũa (a) | 193 | 23 | 11,9 | 82 | 42,5 | |
G.móc/mỏ (b) | 164 | 34 | 20,7 | 53 | 32,3 | |
p (1a,2a) < 0,001 (gấp 3,6 lần) | p (1b,2b) > 0,05 (gấp 1,6 lần) |
Có thể bạn quan tâm!
- Sai Số Do Ngôn Ngữ Trong Quá Trình Phỏng Vấn Và Tuyên Truyền
- Tỉ Lệ Đơn Nhiễm Và Đa Nhiễm Giun Theo Nhóm Tuổi Ở Hai Xã (N=2440)
- Biểu Đồ Biểu Diễn Hành Vi Không Đúng Trong Phòng Chống Nhiễm Giun Của 984 Chủ Hộ Gia Đình Ở 2 Xã Nghiên Cứu
- Biểu Đồ Biểu Diễn Hiệu Quả Tt-Gdsk Nâng Cao Thực Hành Sử Dụng Nhà Tiêu Tại Xã Hòa Xuân
- Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc, mỏ ở cộng đồng người Êđê tại 2 xã tỉnh Đăk Lăk và hiệu quả của biện pháp truyền thông điều trị nhiễm giun - 17
- Cường Độ Nhiễm Giun Ở 2 Xã Nghiên Cứu Trước Khi Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.
42.5
2 tháng
32.3
20.7
11.9
Tỷ lệ (%)
50
40
30
20
10
4 tháng
0
G.đũa G.móc
Hình 3.11. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ tái nhiễm giun đũa, giun móc/mỏ sau 2 tháng và sau 4 tháng điều trị
Kết quả Bảng 3.21 và Hình 3.11 cho thấy: Tỷ lệ tái nhiễm giun đũa ở thời điểm sau 2 tháng điều trị 11,9% và thời điểm sau 4 tháng điều trị có 42,5% nhiễm giun, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p<0,001. Sự tái nhiễm giun đũa rất nhanh sau 4 tháng điều trị gấp 3,6 lần so với sau 2 tháng. Tỷ lệ tái nhiễm giun móc/mỏ ở thời điểm 2 tháng là 20,7% và thời điểm 4 tháng là 32,3%, không có sự khác biệt, với p>0,05. Sự tái nhiễm giun móc/mỏ chậm, sau 4 tháng điều trị tăng gấp 1,6 lần so với sau 2 tháng.
Bảng 3.22. Hiệu quả giảm tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ sau can thiệp 3 đợt điều trị bằng mebendazol liều duy nhất (n=3251)
Thời gian NC | Số mẫu XN | Giun đũa | Giun tóc | Giun móc/mỏ | ||||
% nhiễm | Hiệu can thiệp | % nhiễm | Hiệu can thiệp | % nhiễm | Hiệu can thiệp | |||
Hòa Xuân | Trước CT | 1745 | 59,8 | 2,1 | 36,1 | |||
(CT) | Sau CT | 1700 | 26,6 | 55,5 | 0,9 | 57,1 | 21,5 | 40,4 |
Ea Tiêu | Lần 1 | 1506 | 53,7 | 1,3 | 38,4 | |||
(chứng) | Lần 2 | 1486 | 51,9 | 3,4 | 1,2 | 7,7 | 39,1 | -1.8 |
Hiệu quả thực tế | 52,1 | 49,4 | 42,2 |
T ỷ lệ ( %)
59.8
52.1
26.6
70
60
50
40
30
20
10
0
Trước CT Sau CT Hiệu quả CT
Hình 3.12. Biểu đồ biểu diễn hiệu quả can thiệp 3 đợt uống thuốc
mebendazol 500 mg liều duy nhất đối với giun đũa
Tỷ lệ (%)
49.4
2.1
0.9
60
50
40
30
20
10
0
Trước CT Sau CT Hiệu quả CT
Hình 3.13. Biểu đồ biểu diễn hiệu quả điều trị 3 đợt bằng mebendazol 500 mg liều duy nhất đối với giun tóc
Tỷ lệ (%)
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
36.1
21.5
42.2
Trước CT Sau CT Hiệu quả CT
Hình 3.14. Biểu đồ biểu diễn hiệu quả 3 đợt điều trị bằng mebendazol 500 mg liều duy nhất đối với giun móc/mỏ
Kết quả Bảng 3.22, Hình 3.12; Hình 3.13 và Hình 3.14 cho thấy:
Tại xã Hòa Xuân tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ sau can thiệp bằng điều trị mebendazol 500mg liều duy nhất giảm đi rõ so với trước can thiệp. Đối với giun đũa tỷ lệ từ 59,8% giảm xuống 26,6%; hiệu quả 52,1%. Đối với giun tóc tỷ lệ từ 2,1% giảm xuống 0,9%, hiệu quả 49,4%. Đối với giun móc/mỏ tỷ lệ từ 36,1% giảm xuống 21,5%; hiệu quả đạt 42,2%. Tại xã Ea tiêu (đối chứng) tỷ lệ nhiễm trứng giun có sự thay đổi rất ít, so sánh giữa trước và sau điều tra.
Bảng 3.23. Hiệu quả giảm cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ sau điều trị 3 đợt bằng mebendazol
Thời gian nghiên cứu | N | Giun đũa | Giun tóc | Giun móc/mỏ (c) | ||||
Cường độ nhiễm | Hiệu quả CT | Cường độ nhiễm | Hiệu quả CT | Cường độ nhiễm | Hiệu quả CT | |||
Hòa Xuân (CT) | Trước CT | 1745 | 332,68 | 0,87 | 29,38 | |||
Sau CT | 1700 | 25,81 | 92,24 | 0,45 | 48,28 | 23,34 | 20,56 | |
Ea Tiêu (chứng) | Lần 1 | 1506 | 363,85 | 0,66 | 30,29 | |||
Lần 2 | 1486 | 359,12 | 1,30 | 0,68 | (-3,03) | 31,68 | (-4,59) | |
Hiệu quả thực tế | 90,94% | 51,31% | 25,15% |
Tỷ lệ (%)
1.3
100
80
60
40
20
0
92.24
90.94
Xã can thiệp Xã chứng Hiệu quả thực tế
Hình 3.15. Biểu đồ hiệu quả giảm cường độ nhiễm giun đũa sau can thiệp
48.28
51.31
3.03
Tỷ lệ (%) 60
50
40
30
20
10
0
Xã can thiệp Xã chứng Hiệu quả thực tế
Hình 3.16. Biểu đồ hiệu quả giảm cường độ nhiễm giun tóc sau can thiệp
25.15
20.56
4.59
Tỷ lệ (%) 30
25
20
15
10
5
0
Xã can thiệp Xã chứng Hiệu quả thực tế
Hình 3.17. Biểu đồ hiệu quả giảm cường độ nhiễm giun móc/mỏ sau can thiệp
Từ Bảng 3.23, Hình 3.15, Hình 3.16 và Hình 3.17 cho thấy: Tại xã Hòa Xuân cường độ nhiễm trứng giun đũa giảm, đạt hiệu quả 92,24%. Đối với
cường độ nhiễm trứng giun tóc giảm, đạt hiệu quả 48,28%. Giun móc/mỏ cường độ nhiễm trứng giảm, đạt hiệu quả 20,56%. Tại xã chứng (xã Ea Tiêu) sự thay đổi về cường độ nhiễm trứng giun trung bình/ gram phân giảm rất thấp.
- Hiệu quả thực tế so sánh giữa 2 xã trước và sau can thiệp đối với giun đũa đạt hiệu quả 90,94%, giun tóc 51,31% và giun móc/mỏ là 25,15%.
Bảng 3.24. Tác dụng không mong muốn của thuốc mebendazol (n=1745)
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
Chóng mặt | 10 | 0,6 |
Nhức đầu | 9 | 0,5 |
Buồn nôn | 66 | 3,8 |
Nôn | 21 | 1,2 |
Đau bụng | 14 | 0,8 |
Giun chui lên miệng | 0 | 0.0 |
Dị ứng | 0 | 0.0 |
Không có tác dụng phụ | 1625 | 93,1 |
Tổng | 1745 | 100 |
Kết quả Bảng 3.24 cho thấy sau đợt điều trị cho 1745 người bằng mebendazol dạng viên 500mg liều duy nhất và theo dõi sau 6 giờ cho thấy có 93,1% là bình thường, các tác dụng phụ như: buồn nôn 3,8%, nôn 1,3%, đau bụng 0,8%, chóng mặt 0,6%, nhức đầu 0,5%...chỉ là những tác dụng phụ nhẹ, thoáng qua, không có trường hợp nào phải can thiệp bằng thuốc.
3.3.2. Hiệu quả can thiệp về truyền thông giáo dục sức khỏe
3.3.2.1. Các hình thức và tài liệu truyền thông
Bảng 3.25. Số lượng người tham gia truyền thông tại xã Hòa Xuân
Đối tượng tham gia | Đợt 1 | Đợt 2 | Đợt 3 | Tổng số | |
1 | Cán bộ trạm y tế và cộng tác viên | 10 | 9 | 10 | 29 |
2 | Cán bộ xã | 4 | 3 | 4 | 11 |
3 | Giáo viên | 20 | 16 | 26 | 62 |
4 | Học sinh | 360 | 420 | 400 | 1180 |
5 | Đại diện chủ hộ gia đình | 420 | 524 | 430 | 1374 |
Qua Bảng 3.25 cho thấy đã thực hiện:
- Tiến hành truyền thông được 3 đợt
- Truyền thông cho 1374 lượt người đại diện chủ hộ gia đình trong xã.
- Truyền thông cho 1180 học sinh tại hai trường (trường tiểu học và trường trung học cơ sở) là người dân tộc thiểu số, có 62 lượt giáo viên chủ nhiệm lớp, 29 cán bộ trạm y tế - cộng tác viên y tế và 11 cán bộ xã.
Bảng 3.26. Các hình thức áp dụng truyền thông
Hình thức truyền thông | Số lần | Số người tham gia | |
1 | Nói chuyện | 17 | 2656 |
2 | Trình chiếu băng video | 34 | 2258 |
3 | Tham quan mô hình nhà tiêu mẫu | 12 | 944 |
4 | Phỏng vấn chủ hộ gia đình | 02 | 1968 |
5 | Phát tờ rơi | 02 | 1200 |
Từ kết quả Bảng 3.26 các hình thức truyền thông đã áp dụng là nói chuyện (2656 lượt người), trình chiếu băng video (2258 lượt người), hướng
dẫn tham quan những nhà tiêu mẫu hợp vệ sinh của xã tại các hộ gia đình (944 lượt người), phỏng vấn hộ gia đình (1968 lượt người) và phát tờ rơi (1200 tờ). Chúng tôi sử dụng phương pháp truyền thông trực tiếp bởi vì xuất phát thực tế về trình độ học vấn của người dân tại địa bàn rất thấp, mù chữ là 18,5%, chủ yếu là trình độ cấp tiểu học chiếm 44,6%.
3.3.2.2. Hiệu quả truyền thông GDSK sau 2 năm triển khai tại xã Hòa Xuân
Bảng 3.27. Hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về tác dụng của nhà tiêu tại xã Hòa Xuân so với xã Ea tiêu (n=984)
Xã can thiệp (Hòa Xuân) | Xã chứng (Ea Tiêu) | Hiệu quả CT | P | |||
Trước CT | Sau CT | Lần 1 | Lần 2 | |||
Số hộ điều tra | 524 | 524 | 460 | 460 | ||
Có NT- HVS) | 17,2% | 28,1% | 19,3% | 20,7% | 56,6 | <0,05 |
-90 | -147 | -89 | -95 | |||
NT đào nông | 74,2% | 68,3% | 70,4% | 70,2% | 7,7 | >0,05 |
-389 | -358 | -324 | -323 | |||
NT dội nước | 2,3% | 4,2% | 2,2% | 2,6% | 63,3 | >0,05 |
-12 | -22 | -10 | -12 | |||
NT đào thông hơi | 14,9% | 23,9% | 17,2% | 18% | 55,2 | <0,05 |
-78 | -125 | -79 | -83 | |||
Không có NT | 8,6% | 3,6% | 10,2% | 9,1% | 47,1 | <0,05 |
-45 | -19 | -47 | -42 |