Tỷ lệ (%)
79.4
81.8
71.5
68.1
57.1
43
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Không TX dùng BHLĐ
Không TX đi giày Thường xuyên
UNL
Không TXRT trước khi ăn & sau đại tiện
Không tẩy giun định kỳ
Không sử dụng NTHVS
Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn hành vi không đúng trong phòng chống nhiễm giun của 984 chủ hộ gia đình ở 2 xã nghiên cứu
Bảng 3.13 và Hình 3.10 khi phân tích từ 984 chủ hộ, biết được số người dân không thường xuyên dùng bảo hộ lao động (Bảo hộ lao động là sử dụng găng tay khi tiếp xúc với phân hoặc rác) chiếm 71,5%. Tỷ lệ người dân không đi giày hoặc dép trong lao động chiếm 68,1%. Tỷ lệ người dân uống nước lã thường xuyên khá cao chiếm 43,0%. Tỷ lệ người dân không thường xuyên rửa tay trước khi ăn và sau đại tiện để phòng nhiễm giun chiếm 79,4%. Tỷ lệ người dân không uống thuốc tẩy giun định kỳ cho bản thân và gia đình để phòng nhiễm giun là 57,1%. Tỷ lệ hộ gia đình không dùng nhà tiêu hợp vệ sinh khá phổ biến chiếm 81,8%.
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun
3.2.3.1. Yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun đũa
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa vệ sinh cá nhân và hành vi nhiễm giun đũa (n=984)
Nhiễm | Không nhiễm | OR | 95% CI | |||
SL | % | SL | % | |||
Dùng găng tay tiếp | ||||||
xúc phân, rác | ||||||
- Không | 391 | 55,5 | 313 | 44,5 | 1 | |
- Có | 139 | 49,6 | 141 | 50,4 | 1,27 | 0,96-1,67 |
Đi giày hoặc dép | ||||||
- Không thường xuyên | 372 | 55,5 | 298 | 44,5 | 1 | |
- Thường xuyên | 158 | 50,3 | 156 | 49,7 | 1,23 | 0,94-1,61 |
Uống nước lã | ||||||
-Thường xuyên | 298 | 70,4 | 125 | 29,6 | 1 | |
- Không thường xuyên | 232 | 41,4 | 329 | 58,6 | 3,38 | 2,59-4,42 |
Rửa tay trước khi ăn, | ||||||
sau đại tiện | ||||||
- Không thường xuyên | 445 | 57,0 | 336 | 43,0 | 1 | |
- Thường xuyên | 85 | 41,9 | 118 | 58,1 | 1,84 | 1,34-2,51 |
Tẩy giun định kỳ | ||||||
- Không | 373 | 66,4 | 189 | 33,6 | 1 | |
- Có | 157 | 37,2 | 265 | 62,8 | 3,33 | 2,56-4,34 |
Sử dụng nhà tiêu hợp | ||||||
vệ sinh | ||||||
- Không | 438 | 54,4 | 367 | 45,6 | 1 | |
- Có | 92 | 51,4 | 87 | 48,6 | 1,13 | 0,82-1,56 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bộ Câu Hỏi Phỏng Vấn Về Kiến Thức, Thái Độ, Thực Hành Phòng Nhiễm Giun.
- Sai Số Do Ngôn Ngữ Trong Quá Trình Phỏng Vấn Và Tuyên Truyền
- Tỉ Lệ Đơn Nhiễm Và Đa Nhiễm Giun Theo Nhóm Tuổi Ở Hai Xã (N=2440)
- Tỷ Lệ Tái Nhiễm Giun Đũa, Giun Móc/mỏ Sau 2 Tháng Và 4 Tháng Điều Trị Ở Xã Hòa Xuân
- Biểu Đồ Biểu Diễn Hiệu Quả Tt-Gdsk Nâng Cao Thực Hành Sử Dụng Nhà Tiêu Tại Xã Hòa Xuân
- Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc, mỏ ở cộng đồng người Êđê tại 2 xã tỉnh Đăk Lăk và hiệu quả của biện pháp truyền thông điều trị nhiễm giun - 17
Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.
Qua Bảng 3.14 cho biết mối liên quan giữa yếu tố vệ sinh cá nhân và hành vi nhiễm giun đũa: Những người thường xuyên uống nước lã có tỷ lệ nhiễm giun đũa cao hơn những người không uống nước lã (70,4% so với 41,4%). Sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao động từ 2,59-4,42. Những người không rửa tay thường xuyên trước khi ăn và sau đại
tiện có tỷ lệ nhiễm giun đũa cao hơn những người thường xuyên rửa tay trước khi ăn và sau đại tiện (57,0% so với 41,9%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao động từ 1,34-2,51. Những người thường xuyên uống thuốc tẩy giun định kỳ có tỷ lệ nhiễm giun thấp hơn những người không uống thuốc tẩy giun định kỳ (37,2% so với 66,4%). Sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao động từ 2,56-4,34. Một số yếu tố khác dùng bảo hộ lao động (găng tay tiếp xúc phân hoặc rác), sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và đi giầy dép trong khi lao động chưa có mối liên quan với tỷ lệ nhiễm giun đũa.
Bảng 3.15. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun đũa và các yếu tố nguy cơ (đặc trưng hành vi vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia đình, n=984)
Các yếu tố nguy cơ | p | |
1 | Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác (có/không) | >0,05 |
2 | Đi giày hoặc dép trong lao động (có/không) | >0,05 |
3 | Uống nước lã (có/không) | <0,05 |
4 | Rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện (có/không) | <0,05 |
5 | Tẩy giun định kỳ (có/không) | <0,05 |
6 | Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) | >0,05 |
Theo kết quả Bảng 3.15 khi phân tích đa biến về mối liên quan nhiễm giun đũa và một số yếu tố nguy cơ (đặc trưng vệ sinh cá nhân của các chủ hộ gia đình), có 6 yếu tố được đưa vào phương trình hồi qui đa biến, 3 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ nhiễm giun đũa (với p<0,05). Uống nước lã, không rửa tay trước khi ăn, không rửa tay sau đại tiện và không tẩy giun định kỳ có nguy cơ nhiễm giun đũa cao hơn những người khác.
3.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun tóc
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa hành vi vệ sinh cá nhân và nhiễm giun tóc (n=984)
Nhiễm | Không nhiễm | OR | 95% CI | |||
SL | % | SL | % | |||
Dùng găng tay tiếp | ||||||
xúc phân, rác - Không - Có | 9 6 | 1,3 2,1 | 695 274 | 98,7 97,9 | 1 0,59 | 0,21-1,68 |
Đi giày hoặc dép | ||||||
- Không thường xuyên | 12 | 1,8 | 658 | 98,2 | 1 | |
- Thường xuyên | 3 | 1,0 | 311 | 99,0 | 1,89 | 0,53-6,75 |
Uống nước lã | ||||||
-Thường xuyên | 12 | 2,8 | 411 | 97,2 | 1 | |
- Không thường xuyên | 3 | 0,5 | 558 | 99,5 | 5,43 | 1,52-19,37 |
Rửa tay trước khi ăn, | ||||||
sau đại tiện | ||||||
- Không thường xuyên | 13 | 1,7 | 768 | 98,3 | 1 | |
- Thường xuyên | 2 | 1,0 | 201 | 99,0 | 1,70 | 0,38-7,60 |
Tẩy giun định kỳ | ||||||
- Không | 7 | 1,2 | 555 | 98,8 | 1 | |
- Có | 8 | 1,9 | 414 | 98,1 | 0,65 | 0,23-1,81 |
Sử dụng nhà tiêu hợp | ||||||
vệ sinh | ||||||
- Không | 13 | 1,6 | 792 | 98,4 | 1 | |
- Có | 2 | 1,1 | 177 | 98,9 | 1,45 | 0,32-6,49 |
Khi phân tích kết quả tại Bảng 3.16 cho thấy những người thường xuyên uống nước lã có tỷ lệ nhiễm giun tóc cao hơn những người không uống nước lã (2,8% so với 0,5%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao động từ 1,52-19,37. Những người không rửa tay thường xuyên trước
khi ăn và sau khi đi đại tiện có tỷ lệ nhiễm giun tóc cao hơn so với những người thường xuyên có rửa tay trước khi ăn và sau đại tiện (1,7% so với 1,0%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao động từ 0,38-7,60. Những yếu tố không dùng găng tay tiếp xúc với phân hoặc rác, không đi giày hoặc dép trong lao động, không uống thuốc tẩy giun định kỳ chưa có mối liên quan với tỷ lệ nhiễm giun tóc.
Bảng 3.17. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun tóc và các yếu tố nguy cơ (hành vi vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia đình, n=984)
Các yếu tố nguy cơ | P | |
1 | Dùng gang tay tiếp xúc phân, rác (có/không) | >0,05 |
2 | Đi giày hoặc dép trong lao động (có/không) | >0,05 |
3 | Uống nước lã (có/không) | <0,05 |
4 | Rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện (có/không) | <0,05 |
5 | Tẩy giun định kỳ (có/không) | >0,05 |
6 | Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) | >0,05 |
Bảng 3.17 cho biết khi phân tích đa biến về mối liên quan giữa nhiễm giun tóc và một số yếu tố nguy cơ (đặc trưng vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia đình) đã chỉ ra 2 trong 6 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ hiện nhiễm giun tóc với, (p<0,05). Yếu tố uống nước lã và yếu tố không rửa tay trước khi ăn; sau đại tiện có nguy cơ nhiễm giun tóc cao hơn những người khác.
3.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun móc/mỏ
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa vệ sinh cá nhân và hành vi nhiễm giun móc/mỏ
(n=984)
Nhiễm | Không nhiễm | OR | 95% CI | |||
SL | % | SL | % | |||
Dùng găng tay tiếp xúc | ||||||
phân, rác | ||||||
- Không | 334 | 47,4 | 370 | 52,6 | 1 | |
- Có | 83 | 29,6 | 197 | 70,4 | 2,14 | 1,59-2,88 |
Đi giày hoặc dép | ||||||
- Không thường xuyên | 316 | 47,2 | 354 | 52,8 | 1 | |
- Thường xuyên | 101 | 32,2 | 213 | 67,8 | 1,88 | 1,42-2,49 |
Uống nước lã | ||||||
-Thường xuyên | 176 | 41,6 | 247 | 58,4 | 1 | |
- Không thường xuyên | 241 | 43,0 | 320 | 57,0 | 0,95 | 0,73-1,22 |
Rửa tay trước khi ăn, sau | ||||||
đại tiện | ||||||
- Không thường xuyên | 319 | 40,8 | 462 | 59,2 | 1 | |
- Thường xuyên | 98 | 48,3 | 105 | 51,7 | 0,74 | 0,54-1,01 |
Tẩy giun định kỳ | ||||||
- Không | 237 | 42,2 | 325 | 57,8 | 1 | |
- Có | 180 | 42,7 | 242 | 57,3 | 1,02 | 0,79-1,32 |
Sử dụng nhà tiêu hợp vệ | ||||||
sinh | ||||||
- Không | 370 | 46,0 | 435 | 54,0 | 1 | |
- Có | 47 | 26,3 | 132 | 73,7 | 2,39 | 1,67-3,43 |
Tại Bảng 3.18 cho thấy những người không dùng găng tay tiếp xúc phân hoặc rác có tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao hơn so với những người có dùng bảo hộ lao động (47,4% so với 29,6%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao động từ 1,59-2,88. Số người không đi giày dép thường xuyên có tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao hơn nhóm thường xuyên đi
giày dép (47,2% so với 32,2%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao động từ 1,42-2,49. Hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ thấp hơn so với hộ gia đình không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (26,3% so với 46,0%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao động từ 1,67-3,43. Những yếu tố uống nước lã, không rửa tay trước khi ăn, không tẩy giun định kỳ chưa có mối liên quan với tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ.
Bảng 3.19. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun móc/mỏ và các yếu tố nguy cơ (hành vi cá nhân các chủ hộ gia đình, n=984)
Các yếu tố nguy cơ | p | |
1 | Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác (có/không) | <0,05 |
2 | Đi giày hoặc dép trong lao động (có/không) | <0,05 |
3 | Uống nước lã (có/không) | >0,05 |
4 | Rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện (có/không) | >0,05 |
5 | Tẩy giun định kỳ (có/không) | >0,05 |
6 | Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) | <0,05 |
Bảng 3.19 cho thấy kết quả phân tích đa biến về mối quan hệ giữa nhiễm giun móc/mỏ và một số yếu tố nguy cơ (đặc trưng về thực hành cá nhân), trong 6 yếu tố đưa vào phương trình hồi qui đa biến có 3 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ với (p<0,05). Những người không dùng găng tay tiếp xúc phân hoặc rác, không đi giày dép trong lao động, không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ cao hơn những người khác.
3.3. Đánh giá hiệu quả biện pháp truyền thông và điều trị nhiễm giun tại cộng đồng nghiên cứu
3.3.1. Hiệu quả dùng thuốc mebendazol điều trị các loại giun
Bảng 3.20. Tỷ lệ sạch trứng, giảm trứng giun đũa, giun móc/mỏ sau điều trị 21 ngày bằng thuốc mebendazol 500 mg liều duy nhất (n=216) ở xã Hòa Xuân
Số người theo dõi | Số người sạch trứng | (%) sạch trứng (a) | Cường độ nhiễm trước ĐT | Cường độ nhiễm sau ĐT | (%) giảm trứng (b) | |
G.đũa (1) | 216 | 193 | 89,4 | 332,68 | 15,60 | 95,3 |
G.móc/mỏ (2) | 216 | 164 | 75,9 | 29,38 | 6,12 | 79,2 |
p(1a,2a) <0,05 | p(1b,2b) <0,05 |
Bảng 3.20 cho biết sau khi chọn ngẫu nhiên ra được 216 người nhiễm giun đũa và 216 người nhiễm giun móc/mỏ (không phân biệt nam giới hay nữ giới; không phân biệt trẻ em hay người lớn) dựa trên danh sách xét nghiệm dương tính trong phân đợt I tại xã Hòa Xuân và đã uống thuốc mebendazol 500mg liều duy nhất để theo dõi sau 21 ngày điều trị cho thấy: Đối với giun đũa tỷ lệ sạch trứng 89,4% và tỷ lệ giảm trứng là 95,3%. Đối với giun móc/mỏ, tỷ lệ sạch trứng 75,9% và tỷ lệ giảm trứng là 79,2%. Tỷ lệ sạch trứng đối với giun đũa cao hơn tỷ lệ sạch trứng giun móc/mỏ, (89,4% so với 75,9%); sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ giảm trứng giun đũa cao hơn giun móc/mỏ (95,3% so với 79,2%), với (p<0,05).