Chương 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Thực trạng tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun ở hai xã
2.1.1. Thông tin chung về cá nhân của đối tượng xét nghiệm phân
>18 tuổi,
51%
2-5 tuổi,
5,4%
6-11 tuổi,
12,1%
16-18 tuổi,
16,7%
12-15 tuổi,
15%
Hình 2.1. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân theo nhóm tuổi hai xã nghiên cứu
Qua 3.251 đối tượng nghiên cứu xét nghiệm phân, tỷ lệ nhóm >18 tuổi có số lượng người tham gia cao nhất 51%, tiếp theo là nhóm 16-18 tuổi có 16,7%, nhóm 12-15 tuổi có 15%, nhóm 6-11 tuổi có tỷ lệ 12,1% và nhóm 2-5 tuổi có tỷ lệ thấp nhất là 5,4%. Về giới tính, nữ giới có tỷ lệ cao hơn nam giới (50,6% so với 49,4%). Kết quả này tương đồng với Ngô Thị Tâm (2005).
2.1.2. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun ở 2 xã nghiên cứu
Bảng 2.1. Tỉ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở 2 xã nghiên cứu (n=3.251)
Số mẫu XN | Nhiễm chung | G.đũa (a) | G.tóc (b) | G.móc/mỏ (c) | |||||
Số (+) | % | Số (+) | % | Số (+) | % | Số (+) | % | ||
Ea Tiêu (1) | 1.506 | 1.116 | 74,1 | 809 | 53,7 | 20 | 1,3 | 579 | 38,4 |
Hòa Xuân (2) | 1.745 | 1.324 | 75,9 | 1.043 | 59,8 | 36 | 2,1 | 630 | 36,1 |
Tổng (3) | 3.251 | 2.440 | 75,1 | 1.852 | 57,0 | 56 | 1,7 | 1.209 | 37,2 |
p(1a,2a)>0,05, p(1b,2b)>0,05, p(1c,2c)>0,05, p(3a,3b,3c)<0,001 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc, mỏ ở cộng đồng người Êđê tại 2 xã tỉnh Đăk Lăk và hiệu quả của biện pháp truyền thông điều trị nhiễm giun - 1
- Đánh Giá Hiệu Quả Biện Pháp Truyền Thông Và Điều Trị Nhiễm Giun Tại Cộng Đồng Nghiên Cứu
- Xác Định Thực Trạng Và Yếu Tố Nguy Cơ Nhiễm Giun Đũa, Giun Tóc, Giun Móc/mỏ Ở Cộng Đồng Người Ê Đê Tại Hai Xã Thuộc Tỉnh Đắk Lắk.
- Tình Trạng Nhiễm Giun Đũa, Giun Tóc, Giun Móc/mỏ Trên Thế Giới
Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.
Tỷ lệ nhiễm giun chung khá cao 75,1%, giữa 2 xã nghiên cứu không có sự khác biệt, với p >0,05. Trong số 3 loại giun thì tỷ lệ nhiễm giun đũa cao nhất là 57,0%, tiếp đến là giun móc/mỏ là 37,2%, tỷ lệ thấp nhất là giun tóc 1,7%.
Tỷ lệ nhiễm về 3 loại giun có sự khác biệt, với (p<0,001). Kết quả này phù hợp nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thao (2006).
80
70
60
50
40
30
20
10
0
73
69.3
45.9
46.7
1.1
1.3
1.8
2.4
1.6
2-5 tuổi 6-11 tuổi 12-15 tuổi 16-18 tuổi >18 tuổi
G.đũa
G.tóc
G.móc/mỏ
56.7
54.9
53.1
17
22
10.3
Hình 2.2. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun theo nhóm tuổi
Quả xét nghiệm phân 3.251 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm giun đũa ở nhóm tuổi 2-5 là 73%, kết quả này cao hơn nghiên cứu của Ngô Thị Tâm, Vũ Đức Vọng, phù hợp với Phan Thị Hà,(1992). Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ tăng dần theo nhóm tuổi và cao nhất ở nhóm > 18 tuổi là 46,7%, kết quả này phù hợp với Phan Văn Trọng
Tỷ lệ %
60
50
40
30
20
10
0
53,9 51,9
42,4
49,8
Chủ hộ
Không chủ hộ
1,5 1,9
G.Đũa G.Móc/mỏ G.Tóc
Hình 2.3. Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm > 18 tuổi là chủ hộ gia đình (n=984) và nhóm không phải là chủ hộ gia đình > 18 tuổi (n=655)
Trong 1.639 đối tượng nghiên cứu ở nhóm >18 tuổi, trong đó 984 người đại diện cho chủ hộ gia đình có tỷ lệ nhiễm giun đũa 53,9%, giun móc/mỏ 42,4%. Nhóm >18 tuổi, không đại diện nghiên cứu chủ hộ gia đình (n=655) có tỷ lệ nhiễm giun là 51,9%, giun móc/mỏ 49,8%, giun tóc 1,9%. Tỷ lệ nhiễm giun ở 2 nhóm tuổi trên không có sự khác biệt, với p>0,05.
Bảng 2.2. Tỉ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun tại hai xã nghiên cứu (n=2.440)
Số mẫu XN (+) chung | Đơn nhiễm (a) | Nhiễm 2 loại (b) | Nhiễm 3 loại (c) | ||||
Số (+) | % | Số (+) | % | Số (+) | % | ||
Ea Tiêu (1) | 1.116 | 831 | 74,5 | 279 | 25,0 | 6 | 0,5 |
Hòa Xuân (2) | 1.324 | 952 | 71,9 | 358 | 27,0 | 14 | 1,1 |
Tổng | 2.440 | 1783 | 73,1 | 637 | 26,1 | 20 | 0,8 |
P(1a,2a)>0,05, p(1b,2b)>0,05, p(1c,2c)>0,05 |
Qua 2.440 mẫu xét nghiệm phân, tỷ lệ đơn nhiễm cao nhất là 73,1%, hai loại giun chiếm 26,2% và thấp nhất ba loại giun 0,8%, sự khác biệt với p<0,001; tỷ lệ này không có sự khác biệt giữa 2 xã, với p >0,05.
Tỷ lệ
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
31,3
30,8
29,4
7,8
0,7
2-5 tuổi
11,8
0,5
6-11 tuổi
1
1,3
0,6
12-15 tuổi
16-18 tuổi
>18 tuổi
Nhiễm 1 loại
Nhiễm 2 loại
Nhiễm 3 loại
91,5
87,7
67,7
67,9
69,9
Hình 2.4. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ đơn, đa nhiễm giun ở 2 xã theo nhóm tuổi
Đa số các đối tượng nghiên cứu đều nhiễm một loại giun 73,1%. Nhóm 2-5 tuổi có tỷ lệ nhiễm đơn cao nhất 91,5%, nhiễm 2 loại giun cao nhất nhóm 12-15 tuổi là 31,3%, 3 loại giun khá thấp 0,8%. Kết quả này phù hợp ở Đắk Lắk, những tỷ lệ này ngược lại với tác giả Nguyễn Duy Toàn (nhiễm 2 loại cao nhất 70,3%, một loại 24,4% và 3 loại 5,1%).
Bảng 2.3. Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở hai xã nghiên cứu (n=3.251)
Chỉ số | Xã Ea Tiêu | Hòa Xuân | Cả hai xã | p |
Số trứng trung bình/gram phân | Số mẫu XN | 1506 | 1745 | 3251 |
G.đũa | 363,85 | 332,68 | 348,27 | >0,05 |
G.móc/mỏ | 30,29 | 29,38 | 29,84 | >0,05 |
G.tóc | 0,66 | 0,87 | 0,77 | >0,05 |
Cường độ nhiễm 3 loại giun tại địa bàn nghiên cứu, theo bảng phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới thuộc vào cường độ nhiễm nhẹ. Kết quả này thấp hơn so với Vũ Thị Bình Phương (2002) giun đũa cao nhất 14.801, giun móc/mỏ 810, giun tóc 173 trứng trung bình/gram phân.
2..2. Thực trạng yếu tố nguy cơ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở cộng đồng dân tộc Ê đê tại xã Hòa Xuân và xã Ea Tiêu
2.2.1. Một số thông tin chung về hộ gia đình và cá nhân ở 2 xã nghiên cứu
Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng nhà tiêu tại hộ gia đình ở hai xã (n=984)
Xã Ea Tiêu N = 460 | Xã Hòa Xuân n = 524 | Chung 2 xã n = 984 | p | |||||
Số hộ | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Tỷ lệ (%) | |||
NTHVS | Dội nước | 10 | 2,2 | 12 | 2,3 | 22 | 2,2 | >0,05 |
Đào thông hơi | 79 | 17,2 | 78 | 14,9 | 157 | 16,0 | >0,05 | |
Tổng | 89 | 19,3 | 90 | 17,2 | 179 | 18,2 | >0,05 | |
NTKHVS | Đào nông | 324 | 70,4 | 389 | 74,2 | 713 | 72,5 | >0,05 |
Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh 18,2%, hầu hết các hộ gia đình đang sử dụng nhà tiêu không đảm bảo vệ sinh là nhà tiêu đào nông 72,5%. Giữa hai xã tỷ lệ các loại nhà tiêu không có sự khác biệt, với p>0,05. Kết quả này phù hợp với Bùi Vĩnh Diện (2000), có 13,69% nhà tiêu hợp vệ sinh và 86,31 % không hợp vệ sinh.
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý phân và sử dụng phân tại hộ gia đình của hai xã
(n=984)
Xã Ea Tiêu n = 460 | Xã Hòa Xuân n = 524 | Chung 2 xã n = 984 | P | ||||
Số hộ | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Tỷ lệ (%) | ||
Không có nhà tiêu | 47 | 10,2 | 45 | 8,6 | 92 | 9,3 | >0,05 |
Đi cầu ngoài nhà tiêu | 324 | 70,4 | 389 | 74,2 | 713 | 72,5 | >0,05 |
Không dùng phân tươi | 460 | 100,0 | 524 | 100,0 | 984 | 100,0 | >0,05 |
Số hộ không có nhà tiêu là 9,3% và nhà tiêu không hợp vệ sinh (nhà tiêu đào nông) 72,5%. Người dân có thói quen tốt là không dùng phân người bón cây trồng là 100%.
THCS.
27,3%
THPT.
8,1%
THPT. 1,4%
Mù chữ. 18,5%
Tiểu học. 44,6%
Hình 2.5. Biểu đồ biểu diễn trình độ học vấn của người dân ở hai xã nghiên cứu
Trong số 984 chủ hộ gia đình người dân tộc Ê đê tại hai xã nghiên cứu được phỏng vấn, có 18,5% người không biết đọc và biết viết tiếng Việt, trình độ học vấn chủ yếu ở mức tiểu học 44,6%, trình độ THCS 27,3%, THPT 8,1%, trên THPT có tỷ lệ rất thấp 1,4%. Kết quả này cao hơn tác giả Đào
Ngọc Phong (2004), nghiên cứu các bà mẹ có con dưới 5 tuổi thuộc 3 tỉnh đồng bằng sông Hồng.
3.2.2. Kết quả điều tra kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của chủ hộ Bảng 2.6. Sự hiểu biết của người dân tại hai xã nghiên cứu về đường lây truyền và tác hại của giun (n=984)
Xã Ea Tiêu | Xã Hòa Xuân | Chung 2 xã | P | |||||
Số người | Tỷ lệ (%) | Số người | Tỷ lệ (%) | Số người | Tỷ lệ (%) | |||
Đường lây truyền | Qua da | 30 | 6,5 | 45 | 8.6 | 75 | 7,6 | >0,05 |
Thức ăn | 125 | 27,2 | 132 | 25,2 | 257 | 26,1 | >0,05 | |
Uống nước lã | 103 | 22,4 | 100 | 19,1 | 203 | 20,6 | >0,05 | |
Tay bẩn | 87 | 18,9 | 109 | 20,8 | 196 | 19,9 | >0,05 | |
Không biết | 115 | 24,9 | 138 | 26,3 | 253 | 25,7 | >0,05 | |
Tác hại của giun | Thiếu máu | 94 | 20,4 | 87 | 16,6 | 181 | 18,4 | >0,05 |
Gầy yếu | 75 | 16,3 | 132 | 25,2 | 207 | 21,0 | >0,05 | |
Gây tắc ruột | 32 | 7,0 | 46 | 8,8 | 78 | 7,9 | >0,05 | |
Đau bụng | 112 | 24,3 | 340 | 64,9 | 452 | 45,9 | >0,05 | |
Không biết | 147 | 32,0 | 176 | 33,6 | 323 | 32,8 | >0,05 |
Qua 984 chủ hộ gia đình của người dân tộc Ê đê tại hai xã nghiên cứu biết đúng về đường lây truyền do thức ăn có 26,1%, qua uống nước lã, tay bẩn và qua da có tỷ lệ rất thấp; bên cạnh đó tỷ lệ người không biết đúng ít nhất một đường lây truyền chiếm khá cao 25,7%. Tỷ lệ người biết đúng tác hại chủ yếu là đau bụng chiếm 45,9%, tác hại gây gầy yếu (21,0%), thiếu máu (18,4%) và gây tắc ruột (7,9%) có tỷ lệ rất thấp; đặc biệt tỷ lệ không biết đúng ít nhất một tác hại của giun chiếm tỷ lệ khá cao 32,8%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Ngô Thị Tâm (2005) và Nguyễn Xuân Thao (2006).
Tỷ lệ (%)
71,5
68,1
57,1
43
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
79,4
81,8
Không TX dùng BHLĐ
Không TX đi giày
Thường xuyên UNL
Không TXRT trước khi ăn & sau đại tiện
Không tẩy giun định kỳ
Không sử dụng NTHVS
Hình 2.6. Biểu đồ biểu diễn hành vi không đúng trong phòng chống nhiễm giun của 984 chủ hộ gia đình ở 2 xã nghiên cứu
Khi phân tích từ 984 chủ hộ, biết được số người dân không thường xuyên dùng bảo hộ lao động chiếm 71,5%, không đi giày hoặc dép trong lao động chiếm 68,1%, uống nước lã thường xuyên khá cao chiếm 43,0%, không thường xuyên rửa tay trước khi ăn và sau đại tiện 79,4%,…tỷ lệ hộ gia đình không dùng nhà tiêu hợp vệ sinh khá phổ biến chiếm 81,8%.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun
2.2.3.1. Yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun đũa
Bảng 2.7. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun đũa và các yếu tố nguy cơ (đặc trưng hành vi vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia đình, n=984)
Các yếu tố nguy cơ | p | |
1 | Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác (có/không) | >0,05 |
2 | Đi giày hoặc dép trong lao động (có/không) | >0,05 |
3 | Uống nước lã (có/không) | <0,05 |
4 | Rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện (có/không) | <0,05 |
5 | Tẩy giun định kỳ (có/không) | <0,05 |
6 | Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) | >0,05 |
Khi phân tích đa biến về mối liên quan nhiễm giun đũa có 3 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với (với p<0,05). Uống nước lã, không rửa tay trước khi ăn - không rửa tay sau đại tiện và không tẩy giun định kỳ có nguy cơ nhiễm giun đũa cao hơn những người khác.
2.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun tóc
Bảng 2.8. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun tóc và các yếu tố nguy cơ (hành vi vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia đình, n=984)
Các yếu tố nguy cơ | P | |
1 | Dùng gang tay tiếp xúc phân, rác (có/không) | >0,05 |
2 | Đi giày hoặc dép trong lao động (có/không) | >0,05 |
3 | Uống nước lã (có/không) | <0,05 |
4 | Rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện (có/không) | <0,05 |
5 | Tẩy giun định kỳ (có/không) | >0,05 |
6 | Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) | >0,05 |
Nhiễm giun tóc liên quan 2 yếu tố đó là uống nước lã và không rửa tay trước khi ăn; sau đại tiện có nguy cơ nhiễm giun tóc cao hơn những người khác.
2.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun móc/mỏ
Bảng 2.9. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun móc/mỏ và các yếu tố nguy cơ (hành vi cá nhân các chủ hộ gia đình, n=984)
Các yếu tố nguy cơ | p | |
1 | Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác (có/không) | <0,05 |
2 | Đi giày hoặc dép trong lao động (có/không) | <0,05 |
3 | Uống nước lã (có/không) | >0,05 |
4 | Rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện (có/không) | >0,05 |
5 | Tẩy giun định kỳ (có/không) | >0,05 |
6 | Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) | <0,05 |
Phân tích đa biến đã chỉ ra 3 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ với (p<0,05), không dùng găng tay tiếp xúc phân hoặc rác, không đi giày dép trong lao động, không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ cao hơn những người khác.