lịch và các ngành liên quan đến du lịch), bảng 6 (Nguồn cung ứng trong nước và cầu tiêu dùng du lịch nội địa chia theo sản phẩm) , và bảng 10 (Một số chỉ tiêu thống kê không bảng hiện bằng tiền về hoạt động du lịch). Còn các bảng gồm bảng 7 (Lao động trong các ngành thuộc lĩnh vực du lịch), bảng 8 (Tổng vốn cố định du lịch của ngành du lịch và các ngành khác) và bảng 9 (Chi tiêu du lịch chung chia theo chức năng và các cấp quản lý nhà nước) do chưa nhất trí về phương pháp luận và khó khăn trong việc thu thập và tổng hợp thông tin nên các nước có thể tiến hành nghiên cứu biên soạn ở giai đoạn sau.
Ở Việt Nam năm 2002, Tổng cục Thống kê cũng đã triển khai nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở “Nghiên cứu xây dựng mô hình tài khoản vệ tinh du lịch ở Việt Nam” do TS Lý Minh Khải làm chủ nhiệm. Kết quả của đề tài đã đưa ra 10 bảng tài khoản (Bảng 1: Tiêu dùng du lịch khách quốc tế chia theo sản phẩm chủ yếu; Bảng 2: Tiêu dùng du lịch của khách nội địa chia theo sản phẩm chủ yếu; Bảng 3: Tiêu dùng du lịch của khách trong nước đi ra nước ngoài; Bảng 4: Tiêu dùng du lịch trên lãnh thổ chia theo sản phẩm chủ yếu; Bảng 5: Tiêu dùng của khách du lịch quốc tế chia theo sản phẩm và khu vực thị trường; Bảng 6: Tiêu dùng du lịch chia theo sản phẩm chủ yếu ở một số địa phương; Bảng 7: Đóng góp của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân; Bảng 8: Số cơ sở và số lao động ngành du lịch; Bảng 9: Tiêu dùng du lịch chung chia theo cấp quản lý; Bảng 10: Một số chỉ tiêu thống kê không bảng hiện bằng tiền về du lịch) và đề xuất việc tiếp tục nghiên cứu để từng bước áp dụng các bảng tài khoản vệ tinh du lịch này ở Việt Nam. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của đề tài mới chỉ giới thiệu khái quát về cấu trúc của các bảng, chưa đi sâu giải thích nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong bảng, chưa đánh giá một cách đầy đủ nguồn số liệu thống kê du lịch hiện có để đáp ứng việc tính toán các chỉ tiêu trong bảng đã đề xuất, do đó tính thực tiễn của đề tài chưa cao.
Trên cơ sở nghiên cứu phương pháp luận về tài khoản vệ tinh du lịch của UNWTO, xuất phát từ nhu cầu thông tin phải thu thập và thực tế về nguồn thông
tin hiện có ở Việt Nam, luận án lựa chọn các bảng 1,2,3,4,7 và 10 của đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình tài khoản vệ tinh du lịch ở Việt Nam” do TS Lý Minh Khải làm chủ nhiệm để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Cụ thể, luận án phân loại mức tiêu dùng của khách du lịch chi tiết hơn, tính toán riêng cho khách du lịch theo tour và khách du lịch tự tổ chức. Ở một số bảng, luận án bổ sung một số chỉ tiêu nhằm phản ánh đầy đủ hơn vai trò của hoạt động du lịch, chẳng hạn bổ sung thêm chỉ tiêu tỷ lệ giá trị tăng thêm du lịch trong GDP, tỷ lệ giá trị tăng thêm du lịch trong VA các hoạt động dịch vụ... Đặc biệt, sau khi đưa ra cấu trúc của các bảng, luận án đã nghiên cứu để làm rõ nội dung thông tin, xác định phương pháp tính các chỉ tiêu trong bảng Tài khoản vệ tinh du lịch đã đề xuất, trên cơ sở đó tiến hành tính toán thử nghiệm nhằm minh chứng tính khả thi của phương pháp tính đưa ra. Đây là nội dung mà đề tài của TS Lý Minh Khải chưa làm được.
Việc biên soạn các bảng trong tài khoản vệ tinh du lịch ở Việt Nam một mặt tạo cơ sở để thu thập tổng hợp thông tin về hoạt động du lịch một cách toàn diện và phong phú hơn, phục vụ cho yêu cầu đánh giá được đầy đủ về vai trò của hoạt động du lịch đối với nền kinh tế quốc dân, xác định mức độ đóng góp của hoạt động du lịch trong việc tạo ra giá trị sản xuất, tổng sản phẩm quốc nội của nền kinh tế. Mặt khác, việc biên soạn các tài khoản vệ tinh du lịch Viêt Nam sẽ từng bước góp phần hoàn thiện công tác thống kê du lịch, thực hiện tốt về yêu cầu so sánh quốc tế của thống kê du lịch Việt Nam.
2.5 Nội dung biên soạn tài khoản vệ tinh du lịch ở Việt Nam
2.5.1 Nguyên tắc biên soạn tài khoản vệ tinh du lịch ở Việt Nam
Nguyên tắc biên soạn tài khoản vệ tinh du lịch ở Việt Nam cũng dựa trên nguyên tắc biên soạn tài khoản vệ tinh du lịch do UNWTO đề xuất đã trình bày ở chương 1 của luận án, đó là:
- Nguyên tắc thường trú và lãnh thổ kinh tế:
- Nguyên tắc kỳ tính toán:
- Nguyên tắc về giá tính các chỉ tiêu trong tài khoản
- Nguyên tắc đảm bảo so sánh quốc tế:
2.5.2 Cấu trúc tài khoản vệ tinh du lịch ở Việt Nam
Luận án đề xuất cấu trúc tài khoản vệ tinh du lịch ở Việt Nam trong giai đoạn đầu thực hiện gồm 6 bảng như sau:
Bảng TSA 1 Tiêu dùng du lịch của khách du lịch quốc tế chia theo loại sản phẩm
Số tiền tiêu dùng của khách (tỷ VNĐ) | ||
Khách du lịch theo tour | Khách du lịch tự tổ chức | |
A | 1 | 2 |
1. Dịch vụ đại lý du lịch và du lịch lữ hành. 2. Dịch vụ lưu trú. 3. Dịch vụ vận chuyển 3.1- Đường sắt 3.2 – Đường bộ 3.3 - Đường hàng không 3.4 - Đường thủy 3.5 - Dịch vụ khác liên quan đến vận chuyển. 4. Dịch vụ ăn uống 5. Dịch vụ văn hóa thể thao, vui chơi, giải trí. 6. Dịch vụ phục vụ du lịch khác. 7. Các dịch vụ liên quan đến du lịch. | ||
Tổng số |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu thống kê tài khoản vệ tinh du lịch ở Việt Nam - 8
- Thực Trạng Và Hệ Thống Thu Thập Thông Tin Thống Kê Du Lịch Của Việt Nam Hiện Nay.
- Đánh Giá Chung Về Thông Tin Thống Kê Du Lịch Việt Nam Hiện Nay.
- Các Phân Loại Chủ Yếu Trong Tài Khoản Vệ Tinh Du Lịch Ở Việt Nam
- Phương Pháp Tính Các Chỉ Tiêu Của Từng Bảng Trong Tài Khoản Vệ Tinh Du Lịch Ở Việt Nam.
- Nguồn Số Liệu Sử Dụng Để Thử Nghiệm Tính Toán Một Số Bảng Trong Tài Khoản Vệ Tinh Du Lịch Ở Việt Nam.
Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.
Bảng TSA 1 phản ánh toàn bộ số tiền tiêu dùng của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chia theo các sản phẩm tiêu dùng khi đi du lịch.
Từ việc lập bảng này, có thể xác định được số tiền tiêu dùng cho hoạt động du lịch của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, từ đó xác định doanh thu du lịch thu từ khách du lịch quốc tế để phục vụ cho việc tính toán giá trị tăng thêm của hoạt động du lịch.
Nội dung của bảng này gần giống với bảng 1 trong tài khoản vệ tinh du lịch do UNWTO đề xuất, chỉ khác là số tiền tiêu dùng của khách du lịch quốc tế trong bảng 1 của UNWTO được chia cụ thể cho khách du lịch trong ngày và khách du
lịch nghỉ qua đêm, còn ở bảng TSA1 không chia như vậy vì hiện nay nguồn thông tin thống kê về du lịch của Việt Nam chưa cho phép xác định chính xác số lượt khách quốc tế tự tổ chức đi trong ngày nên không tính được chỉ tiêu tiêu dùng của khách du lịch theo cách phân loại đó.. Nhưng trong bảng TSA 1 này, luận án đề xuất số tiền tiêu dùng của khách du lịch được chia theo đối tượng khách du lịch đi theo tour và khách du lịch tự tổ chức vì trong phiếu điều tra mẫu về chi tiêu của khách du lịch quốc tế do Tổng cục Du lịch tiến hành năm 2005 có thông tin để có thể tính toán theo cách phân loại này.
Bảng TSA 2 Tiêu dùng du lịch của khách du lịch nội địa chia theo loại sản phẩm
Số tiền tiêu dùng của khách (tỷ VNĐ) | ||
Khách du lịch theo tour | Khách du lịch tự tổ chức | |
A | 1 | 2 |
1. Dịch vụ đại lý du lịch và du lịch lữ hành. 2. Dịch vụ lưu trú. 3. Dịch vụ vận chuyển 3.1- Đường sắt 3.2 – Đường bộ 3.3 - Đường hàng không 3.4 - Đường thủy 3.5 - Dịch vụ khác liên quan đến vận chuyển. 4. Dịch vụ ăn uống 5. Dịch vụ văn hóa thể thao, vui chơi, giải trí. 6. Dịch vụ phục vụ du lịch khác. 7. Các dịch vụ liên quan đến du lịch. | ||
Tổng số |
Bảng TSA 2 do luận án đề xuất phản ánh toàn bộ số tiền tiêu dùng của khách du lịch nội địa Việt Nam chia theo sản phẩm tiêu dùng của khách khi đi du lịch. Thông qua số tiền mà khách du lịch nội địa Việt Nam tiêu dùng, có thể xác định được doanh thu thu được từ khách du lịch nội địa để phục vụ cho việc tính giá trị tăng thêm của hoạt động du lịch.
Nội dung của bảng này giống một phần bảng 2 TSA của UNWTO. Bảng 2 của UNWTO phản ánh số tiền tiêu dùng du lịch trong nước của khách du lịch thường trú bao gồm tiêu dùng của khách du lịch thường trú đi du lịch trong nước và phần tiêu dùng trên lãnh thổ của khách du lịch thường trú đi du lịch nước ngoài. Còn bảng TSA 2 mà luận án đề xuất đã tách thành 2 bảng là bảng TSA 2 phản ánh tiêu dùng của riêng khách nội địa Việt Nam đi du lịch trong nước và bảng TSA 3 phản ánh tiêu dùng của khách du lịch Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Cũng giống như bảng TSA 1, số tiền tiêu dùng của khách du lịch nội địa ở bảng TSA 2 này không được tách thành tiêu dùng của khách du lịch đi trong ngày và khách du lịch nghỉ qua đêm vì số liệu về số lượt khách nghỉ trong ngày khó thu thập được chính xác. Tuy nhiên trong bảng này, luận án đề xuất khách du lịch được chia thành khách du lịch đi theo tour và khách du lịch tự tổ chức vì qua kết quả cuộc điều tra chi tiêu của khách du lịch nội địa do Tổng cục Du lịch tiến hành năm 2007 có tính toán chỉ tiêu phản ánh chi tiêu bình quân của khách du lịch đi theo tour và khách du lịch tự tổ chức cũng như cơ cấu số lượt khách chia theo 2 loại khách này.
Bảng TSA 3 Tiêu dùng du lịch của khách du lịch nội địa ra nước ngoài chia theo loại sản phẩm
Số tiền tiêu dùng của khách trước và sau chuyến đi (Tỷ VNĐ) | |
A | 1 |
1. Dịch vụ đại lý du lịch và du lịch lữ hành. 2. Dịch vụ lưu trú. 3. Dịch vụ vận chuyển 3.1- Đường sắt 3.2 – Đường bộ 3.3 - Đường hàng không 3.4 - Đường thủy 3.5 - Dịch vụ khác liên quan đến vận chuyển. 4. Dịch vụ ăn uống 5. Dịch vụ văn hóa thể thao, vui chơi, giải trí. 6. Dịch vụ phục vụ du lịch khác. 7. Các dịch vụ liên quan đến du lịch. | |
Tổng số |
Nội dung của bảng TSA 3 phản ánh số tiền tiêu dùng của khách du lịch trong nước đi ra nước ngoài nhưng chỉ tính phần tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam (trước và sau chuyến đi du lịch). Thông qua bảng này, tính được số tiền mà khách du lịch Việt Nam tiêu dùng trên lãnh thổ, từ đó xác định được doanh thu du lịch Việt Nam thu được từ khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài để từ đó tính giá trị tăng thêm của hoạt động du lịch.
Như đã nhận xét ở bảng TSA 2 ở phần trên, bảng TSA 3 này có nội dung giống một phần trong bảng 2 của TSA do UNWTO đề xuất và cũng như bảng TSA1 và bảng TSA 2, khách du lịch trong nước đi du lịch nước ngoài trong bảng TSA 3 không được chia thành khách du lịch trong ngày và khách du lịch nghỉ qua đêm vì khó khăn trong việc thu thập số liệu.
Khách du lịch trong nước ra nước ngoài cũng có 2 loại là đi du lịch theo tour và tự tổ chức, nhưng trong đó hầu hết là khách đi theo tour. Vì vậy, trong bảng này chỉ tập trung nghiên cứu xác định số tiền tiêu dùng của khách du lịch trong nước đi ra nước ngoài theo hình thức tour du lịch trọn gói.
Bảng TSA 4 Cấu thành tiêu dùng du lịch trên lãnh thổ quốc gia chia theo loại sản phẩm và loại khách
Đơn vị tính : Tỷ VNĐ
Tổng số tiền tiêu dùng | Số tiền tiêu dùng của các loại khách | |||
Khách DL quốc tế | Khách DL nội địa | Khách DL nội địa ra nước ngoài | ||
A | 1 | 2 | 3 | 4 |
1. Dịch vụ đại lý du lịch và du lịch lữ hành. 2. Dịch vụ lưu trú. 3. Dịch vụ vận chuyển 3.1- Đường sắt 3.2 – Đường bộ 3.3 - Đường hàng không 3.4 - Đường thủy 3.5 - Dịch vụ khác liên quan đến vận chuyển. 4. Dịch vụ ăn uống 5. Dịch vụ văn hóa thể thao, vui chơi, giải trí. 6. Dịch vụ phục vụ du lịch khác. 7. Các dịch vụ liên quan đến du lịch. | ||||
Tổng số |
Nội dung của bảng TSA 4 phản ánh tổng tiêu dùng của tất cả các loại khách du lịch tại Việt Nam (gồm khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam, khách du lịch
nội địa Việt Nam và khách du lịch trong nước ra nước ngoài) và cấu thành tổng tiêu dùng du lịch chia theo sản phẩm tiêu dùng và loại khách.
Bảng này có kết cấu gần giống như bảng 4 trong TSA của UNWTO đưa ra nhưng ở bảng 4 của UNWTO có thêm một cột phản ánh tiêu dùng du lịch khác của khách, đó là phần tiêu dùng của khách du lịch dưới dạng hiện vật, chuyển nhượng xã hội (phúc lợi xã hội, trợ giúp xã hội…). Trong bảng TSA 3 mà luận án đề xuất áp dụng ở Việt Nam không đưa cột này vào vì không có số liệu để tính.
Bảng TSA 5 Đóng góp của du lịch trong nền kinh tế quốc dân
Doanh thu du lịch (tỷ VNĐ) | Giá trị sản xuất du lịch (tỷ VNĐ) | Giá trị tăng thêm du lịch (tỷ VNĐ) | Tỷ lệ giá trị tăng thêm du lịch trong GDP (%) | Tỷ lệ giá trị tăng thêm du lịch trong VA các hoạt động dịch vụ (%) | |
A | 1 | 2 | 3 | 4 | |
1. Dịch vụ đại lý du lịch và du lịch lữ hành. 2. Dịch vụ lưu trú. 3. Dịch vụ vận chuyển 3.1- Đường sắt 3.2 – Đường bộ 3.3 - Đường hàng không 3.4 - Đường thủy 3.5 - Dịch vụ khác liên quan đến vận chuyển. 4. Dịch vụ ăn uống 5. Dịch vụ văn hóa thể thao, vui chơi, giải trí. 6. Dịch vụ phục vụ du lịch khác. 7. Các dịch vụ liên quan đến du lịch. | |||||
Tổng số |