Nghiên cứu mô hình tập đoàn ở một số nước Đông Nam Á và bài học cho Việt Nam - 2


Tài liệu tham khảo

1. Minh Châu (2005), Tập đoàn kinh tế và một số vấn đề về xây dựng tập đoàn kinh tế ở Việt Nam , Nhà XB Bưu Điện, Hà Nội.

2. GS.TSKH Vũ Huy Từ (2002), Mô hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nhà XB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

3. Bộ giáo dục (2004) , Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác- Lênin - Nhà XB Chính trị Quốc gia.

4. Tập đoàn FPT (2008), Tài liệu Hội thảo nghiên cứu tập đoàn kinh doanh, tài liệu nội bộ, Hà Nội.

5. Trường Đại học Harvard (2008), Lựa chọn thành công- nghiên cứu và kiến nghị gửi Chính phủ Việt Nam về các vấn đề phát triển.

6. Nghị quyết số 10-NQ/TW Bộ Chính trị (1994).

7. Luật Doanh nghiệp 2005

8. Văn kiện hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương khóa VIII (1998)-

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Nhà XB Chính trị Quốc gia

9. Viện kinh tế Thế giới (1987), Hệ thống quản lý của Nhật Bản: Truyền thống và sự đổi mới, Nhà XB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Nghiên cứu mô hình tập đoàn ở một số nước Đông Nam Á và bài học cho Việt Nam - 2

10. Sea Jin Chang (2003), Financial Crisis and Transformation of Korean Business Group- The rise and fall of Chaebols, Cambridge University Press, England.

11. Kenychi Miyashita (2000), Inside the Japanese hidden congromerates,

Cambridge University Press, England.

12. Các trang web

 http://irv.moi.gov.vn/sodauthang/nghiencuutraodoi/2008/4/14908.ttvn

 http://www.mof.gov.vn/Default.aspx?tabid=612&ItemID=23729

 http://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_%C4%91o%C3%A0n

_kinh_t%E1%BA%BF

http://www.dddn.com.vn/Desktop.aspx/TinTuc/Ban-doc- viet/Tap_doan_kinh_te/


LỜI NÓI ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài:

Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam. Cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam đang nỗ lực hết sức mình để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế để có thể đối mặt với những thách thức và đón nhận những cơ hội do thị trường Thế giới mang lại. Một xu hướng tất yếu đang xảy ra ở Việt Nam, cũng như trong lịch sử các nước trên Thế giới, là sự liên kết của các công ty, các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành nghề hoặc cùng một ngành nghề để tạo thành các tập đoàn doanh nghiệp, tận dựng sự tập trung về vốn, công nghệ, bí quyết quản lý và thương hiệu để cùng nhau phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và đối đầu với các công ty nước ngoài. Nhà nước đã có chủ trương hình thành nên những tập đoàn kinh tế của Nhà nước voiư hy vọng những tập đoàn này sẽ thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ.

Tuy nhiên, các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay đang còn trong giai đoạn hình thành và phát triển, và tất yếu còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở lý luận cũng như xây dựng mô hình quản lý. Trong khi đó, các nước Đông Á bao gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông đã xây dựng cho mình một hệ thống những tập đoàn lớn mạnh làm trụ cột trong nền kinh tế quốc dân. Những quốc gia này phần nào cũng có những đặc điểm địa lý, văn hóa, lịch sử và kinh tế tương đồng với Việt Nam, dễ dàng cho nước ta học hỏi kinh nghiệm và áp dụng. Hơn nữa, họ cũng thành công hơn rất nhiều so với các nước Đông Nam Á. Khóa luận tập trung nghiên cứu vào mô hình tập đoàn của ba nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Hai nước Nhật Bản, Hàn Quốc một thời đã đạt được những thành công vượt bậc và xứng đáng được tất cả các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm. Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam cả về lịch sử, chính trị và kinh tế. Ba mô hình này có vai trò và ảnh hưởng sâu rộng không chỉ trong nước mà còn cả đối với nền kinh tế Thế giới.



Những nước này cũng đã trải qua những thăng trầm trong quá trình tìm tòi, hình thành và phát triển một mô hình tập đoàn kinh tế phù hợp, và cũng đã từng đón nhận những thành công rực rỡ hay thất bại cay đắng. Chính vì vậy, quá trình xây dựng mô hình tập đoàn của các nước này sẽ là những bài học quý giá cho Việt Nam, giúp cho Việt Nam có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn để tìm được hướng đi đúng đắn cho mình, đồng thời tránh được những sai lầm và áp dụng những ưu điểm của các mô hình một cách linh hoạt vào điều kiện của nước ta.

Kết cấu bài luận văn gồm có 03 chương:

Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tập đoàn kinh tế Chương II: Nghiên cứu mô hình tập đoàn ở một số nước Đông Á

Chương III: Bài học cho Việt Nam trong quá trình hình thành và phát triển tập đoàn.

2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận:

- Phân tích, nghiên cứu khái niệm và quá trình hình thành các mô hình tập đoàn trên Thế giới, những hình thức cơ bản của tập đoàn.

- Nghiên cứu mô hình tập đoàn của ba nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc.

- Từ đó đưa ra một số kiến nghị về lựa chọn mô hình tập đoàn ở Việt Nam và các bài học cho Việt Nam trong quá trình phát triển tập đoàn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu là điều kiện ra đời của những tập đoàn, cơ cấu tổ chức đặc trưng, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng áp dụng cho Việt Nam và những bài học cần rút kinh nghiệm.

- Phạm vi nghiên cứu là những mô hình của tập đoàn chaebol ở Hàn Quốc, keiretsu ở Nhật Bản và tập đoàn doanh nghiệp ở Trung Quốc

4. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp mô tả và khái quát đối tượng nghiên cứu

- Phương pháp phân tích- tổng hợp

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp tư duy logic.



Trong thời gian nghiên cứu, do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, cùng với đó là Việt Nam còn đang gặp nhiều khó khăn trong việc hình thành cơ sở lý luận và nghiên cứu, do vậy chắc chắn đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.‌‌

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Nguyễn Lệ Hằng đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Thư viện trường Đại học Ngoại Thương, thư viện Quốc gia đã cung cấp nguồn tài liệu vô cùng phong phú và quý giá cho tôi để hoàn thành bài khóa luận.


CHƯƠNG I

Một số vấn đề lý luận cơ bản về tập đoàn kinh tế


I. Một số vấn đề lý luận chung về tập đoàn kinh tế:

1. Khái niệm tập đoàn kinh tế

1.1. Các quan niệm về tập đoàn kinh tế trên Thế giới:

a. Tập đoàn:

Không có một định nghĩa riêng duy nhất nào dành cho các tập đoàn. Mỗi nước có một định nghĩa khác nhau không những tùy vào tình hình kinh tế mà còn tùy vào tình hình chính trị và điều kiện pháp lý của từng nước, dẫn đến thực tế là các tập đoàn kinh doanh này có nhiều cách gọi khác nhau tại mỗi nước. Chẳng hạn như Mỹ Latinh gọi là gruspos, ở Ấn Độ là business houses, ở Hàn Quốc gọi là chaebols, người Nhật gọi là keiretsu, ở phương Tây gọi là conglomerate.

Nhưng nhìn chung, tập đoàn được hiểu là một thực thể kinh tế gồm một số doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập, kết hợp lại với nhau trên cơ sở chọn một doanh nghiệp làm nòng cốt ( thường tồn tại dưới hình thức công ty mẹ) để cùng nhau thực hiện một liên hợp kinh tế có quy mô tương đối lớn. Các công ty trong tập đoàn có sự ràng buộc với nhau về vốn, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứucùng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một hoặc cùng nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế.

Có khái niệm đơn giản hơn và cho rằng tập đoàn kinh tế bao gồm nhiều công ty liên kết với nhau trên cơ sở cùng góp vốn sản xuất, kinh doanh dưới sự chi phối của một cổ đông duy nhất, được tổ chức dưới hình thức công ty ( Công ty mẹ hoặc tổng công ty) có nhiệm vụ quản lý và định hướng chiến lược phát triển của các công ty thuộc tập đoàn.

Nhìn chung, tập đoàn có thể được định nghĩa theo cách này hay cách khác nhưng khái niệm này thường được hình thành từ thực tiễn và dần được thể chế hoá trong các quy định pháp luật và có những đặc trưng sau:

-Tập đoàn có cơ cấu tổ chức nhiều tầng nấc;



-Giữa các thành viên trong tập đoàn có mối liên kết nhất định;

-Trong tập đoàn có một hạt nhân đóng vai trò nòng cốt;

-Nói chung, tập đoàn là một liên hiệp pháp nhân chứ không phải là một pháp nhân. Tổ chức thành lập tập đoàn phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, tích cực giúp đỡ nhau, khuyến khích cạnh tranh, ngăn ngừa lũng đoạn, tối ưu hoá tổ hợp, kết cấu hợp lý, dựa vào khoa học kỹ thuật, làm tăng sức mạnh cho lớp sau. Vì vậy trong cơ cấu tổ chức của tập đoàn sẽ bao gồm công ty mẹ đóng vai trò hạt nhân và các công ty con.

b. Công ty mẹ (Parent Company)- Công ty con (Subsidiaries):

Trên Thế giới, mỗi nước lại có một quy định và khái niệm riêng về công ty mẹ và công ty con nêu rõ trong luật. Nhìn chung, có thể hiểu các khái niệm này như sau:

Công ty mẹlà một công ty sở hữu một phần hoặc toàn bộ số cổ phần trong các công ty khác và thực hiện quyền kiểm soát của mình đối với các quyết định, định hướng mang tính chiến lược trong các công ty khác.

Công ty mẹ có thể khống chế tài sản của các doanh nghiệp kinh doanh. Công ty mẹ khác với công ty cổ phần đơn thuần. Công ty khống chế cổ phần thì không tham gia các hoạt động nghiệp vụ của công ty cổ phần, còn đại bộ phận công ty mẹ sở hữu toàn bộ hoặc quá nửa số phiếu có quyền cổ đông của công ty con, lại còn trực tiếp tham gia và khống chế hoạt động kinh doanh nghiệp vụ của công ty con. Mô hình này thường được áp dụng để hợp lý hoá việc lập kế hoạch chiến lược của một nhóm công ty, tập hợp tài chính và các nguồn lực thuộc nhóm công ty.

Công ty conlà công ty mà một số cổ phần của nó ở trên mức tỷ lệ nhất định thuộc về công ty khác hoặc bị một công ty khác khống chế trên thực tế thông qua phương thức hiệp nghị. Tuy công ty con bị công ty mẹ khống chế, nhưng về pháp luật, công ty con vẫn là một công ty độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, tự thân nó là một công ty hoàn chỉnh. Tính độc lập của công ty con và tư cách pháp nhân của nó, chủ yếu biểu hiện ở chỗ: Có tên gọi độc lập và có chương trình (điều lệ tổ chức và hoạt động) công ty; có thể tiến hành hoạt động kinh doanh và các hoạt động pháp luật dân sự độc lập với công ty mẹ, tiến hành hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm lỗ lãi; công ty con có bộ máy quản lý độc lập.


1.2. Quan niệm và quy định pháp luật về tập đoàn ở Việt Nam:

Hiện nay, quy định của pháp luật Việt Nam về tập đoàn như sau:

Đ146 Luật doanh nghiệp 2005 quy định: Nhóm công ty là tập hợp các công ty có quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty có hai hình thức là công ty mẹ- công ty con và Tập đoàn kinh tế.

Mô hình công ty mẹ- công ty con: một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác khi thuộc một trong các trường hợp:

- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó.

- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty đó.

- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty đó.

Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Hợp đồng và các giao dịch khác giữa công ty con và công ty mẹ (ngoại trừ mối quan hệ sở hữu qua phần vốn góp theo quy định của pháp luật) đều được thiết lập trên cơ sở độc lập, bình đẳng như áp dụng giữa các chủ thể độc lập.

Công ty mẹ không được can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, nếu can thiệp mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Nếu công ty mẹ không bồi thường thiệt hại thì chủ nợ và thành viên hoặc cổ đông sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ có quyền đòi công ty mẹ bồi thường thiệt hại cho công ty con.

Tập đoàn kinh tế bao gồm nhóm các công ty có tư cách pháp nhân độc lập, được hình thành trên cơ sở tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên dưới hình thức công ty mẹ- công ty con ( Điều 26- Nghị định của Chính Phủ số 139/2007 NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 09 NĂM 2007).



Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký kinh doanh. Việc tổ chức hoạt động của tập đoàn do các công ty thành lập tập đoàn tự thỏa thuận, quyết định. Công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty TNHH và đáp ứng điều kiện đối với công ty mẹ của mô hình công ty mẹ- công ty con nêu trên. Công ty con được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần hoặc công ty TNHH. Công ty mẹ, công ty con và các công ty khác hợp thành tập đoàn kinh tế có quyền, nghĩa vụ, cơ cấu tổ chức, quản lý riêng rẽ và phù hợp với hình thức tổ chức doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và điều lệ công ty. Cụm từ tập đoàn có thể được dùng để cấu thành tên doanh nghiệp là công ty mẹ và phù hợp với các quy định của pháp luật về đặt tên doanh nghiệp.

Như vậy, có thể thấy hai mô hình nhóm công ty mà pháp luật Việt Nam quy định như trên về cơ bản là giống nhau. Điểm khác biệt chỉ ở điểm nhấn về quy mô nhóm công ty. Nếu như mô hình công ty mẹ- công ty con chỉ giải thích công ty mẹ- công ty con là hai công ty có mối quan hệ với nhau thì mô hình tập đoàn kinh tế đã phát triển hơn khái niệm này, đó là mối quan hệ của nhóm các công ty được hình thành trên cơ sở mô hình công ty mẹ- công ty con.

2. Quá trình hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế trên thế giới.

Trong lịch sử Thế giới mô hình tập đoàn đã trải qua những giai đoạn phát triển như sau:

2.1. Cac-ten:

Theo tiếng Pháp Các-ten (cartel) có nghĩa là đồng minh hoặc hiệp định. Các doanh nghiệp tham gia các-ten ký hiệp nghị thỏa thuận với nhau về giá cả, quy mô, sản lượng, thị trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh toánCác công ty thành viên sản xuất cùng một loại thương phẩm và mục đích thành lập các-ten là để thỏa thuận giá cả trên thị trường, tạo được lợi nhuận cao. Xét về mặt sản xuất, thương nghiệp và pháp luật, các thành viên vẫn có tính độc lập của mình. Họ chỉ cam kết làm đúng theo hiệp nghị, nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền. Vì vậy, các-ten là liên minh độc quyền không vững chắc. Trong nhiều trường hợp, một số thành viên thấy bất lợi có thể rút ra khỏi các-ten làm cho các-ten tan vỡ trước kỳ hạn.

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 09/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí