Sắc Ký Đồ Phân Tích Thành Phần Dầu Thô Còn Lại Sau 14 Ngày Trong Thí Nghiệm Phân Huỷ Dầu Bằng Msh Đơn Chủng Vktqh



Tín hiệu ditector


DD4


Tín hiệu ditector

Thời gian (s)


K

Thời gian (s)


Hình 3.29. Sắc ký đồ phân tích thành phần dầu thô còn lại sau 14 ngày trong thí nghiệm phân huỷ dầu bằng MSH đơn chủng VKTQH


Khoảng 67,5% (p <0,05) dầu thô bị phân huỷ tương ứng bởi màng sinh học đa chủng không có giá thể (Hình 3.30).


Tín hiệu ditector

MSH đa chủng không giá thể


Thời gian (s)


K

Tín hiệu ditector

Thời gian (s)

Hình 3.30. Sắc ký đồ phân tích thành phần dầu thô còn lại sau 14 ngày trong thí nghiệm phân huỷ dầu bằng MSH đa chủng VKTQH không gắn trên giá thể

Hiệu suất phân hủy dầu thô bởi màng sinh học đa chủng trên sỏi nhẹ, xơ dừa và mút xốp lần lượt khoảng 84,5, 92,6 và 89,3% (Hình 3.31). Trong số các giá thể này, màng sinh học trên xơ dừa cho thấy khả năng loại bỏ dầu thô cao nhất.


Tín hiệu ditector


MSH đa chủng trên sỏi nhẹ


Thời gian (s)

Tín hiệu ditector


MSH đa chủng trên xơ dừa


Thời gian (s)

Tín hiệu ditector


MSH đa chủng trên mút xốp


Thời gian (s)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.

Hình 3.31. Sắc ký đồ phân tích thành phần dầu thô còn lại sau 14 ngày trong thí nghiệm phân huỷ dầu bằng MSH đa chủng VKTQH trên giá thể (sỏi nhẹ, xơ dừa, mút xốp)


Tín hiệu ditector

Sỏi nhẹ

Thời gian (s)

Tín hiệu ditector

Xơ dừa

Thời gian (s)

Tín hiệu ditector

Mút xốp

Các giá thể chỉ có thể hấp phụ một lượng nhỏ dầu thô (Hình 3.32).


Thời gian (s)


Hình 3.32. Sắc ký đồ phân tích thành phần dầu thô còn lại sau 14 ngày trong thí nghiệm khả năng hấp phụ dầu thô của giá thể (sỏi nhẹ, xơ dừa, mút xốp)


Việc phân tích các phần dầu thô còn lại bao gồm alkane, chất thơm, nhựa và nhựa đường đã cho thấy các thành phần này bị phân huỷ đáng kể, đặc biệt là các alkane. Hiệu suất phân hủy các phân đoạn alkane, chất thơm, nhựa và nhựa đường được tổng hợp trong Bảng 3.6.

Bảng 3.6. Sự phân hủy thành phần (%) của 20 (g) dầu thô sau 14 ngày bởi màng sinh học đơn chủng và đa chủng VKTQH không giá thể


Hàm lượng trong 20 (g)

dầu thô Chủng

Hydrocarbon no

Hydrocarbon thơm

Nhựa

Nhựa đường

15182,99ppm

13267,71ppm

752,61ppm

752,61ppm

Phân hủy (%)

DD4

75.26 ± 1.45

66.33 ± 1.35

68.78 ± 1.42

46.47 ± 1.56

DQ41

68.11 ± 1.76

61.48 ± 1.42

65.27 ± 1.56

53.00 ± 1.55

FO2

74.12 ± 3.49

63.18 ± 2.77

67.95 ± 2.13

50.21 ± 1.11

MSH đa chủng không gắn giá thể

77.21 ± 1.12

70.64 ± 1.19

74.21 ± 1.32

60.23 ± 2.28

MSH đa chủng trên sỏi nhẹ

89.14 ± 2.97

79.90 ± 2.23

80.12 ± 1.43

67.32 ± 1.03

Sỏi nhẹ

8.19 ± 1.15

7.30 ± 066

3.05 ± 0.32

2.12 ± 0.32

MSH đa chủng trên xơ dừa

92.14 ± 2.93

81.23 ± 1.73

83.12 ± 2.21

74.96219

Xơ dừa

8.21 ± 1.49

6.20 ± 1.59

4.32 ± 0.43

3.01 ± 0.34

MSH đa chủng trên mút xốp

90.12 ± 1.23

78.05 ± 1.45

81.90 ± 1.69

68.32 ± 1.06

Mút xốp

8.25 ± 1.24

6.96 ± 1.29

3.42 ± 1.01

2.07 ± 0.34

Đối chứng âm (K)

3.14 ± 0.23

2.21 ± 0.43

1.01 ± 0.21

1.00 ± 0.05


Kết quả trong Bảng 3.6 cho thấy khả năng phân hủy các thành phần trong 20g dầu thô bởi màng sinh học trên giá thể (sỏi nhẹ, xơ dừa, mút xốp) cao hơn so với màng sinh học đa chủng không gắn giá thể và màng sinh học đơn chủng DD4, DQ41, FO2. Đặc biệt hiệu suất phân hủy alkane bởi màng sinh học hình thành trên giá thể xơ dừa cao nhất lên tới 92,14% (nồng độ ban đầu là 15182,99ppm).

Hiệu suất phân hủy các alkane thấp hơn như C8, C9 và C10 là 34% sau 14 ngày nuôi cấy; nhưng hiệu suất phân hủy của carbon cao hơn khác nhau bởi màng sinh học trên các giá thể khác nhau được trình bày trong Hình 3.32, Hình 3.33, Phụ lục 6 và Phụ lục 6.

Hình 3 33 Hiệu suất phân huỷ hydrocarbon no của dầu thô sau 14 ngày nuôi cấy 1

Hình 3.33. Hiệu suất phân huỷ hydrocarbon no (%) của dầu thô sau 14 ngày nuôi cấy bởi màng sinh học đơn chủng và đa chủng VKTQH không giá thể

Kết quả trong Hình 3.33 và Phụ lục 5 cho thấy, màng sinh học đơn chủng DD4, DQ41, FO2 và màng sinh học đa chủng ba chủng VKTQH không gắn giá thể có khả năng phân huỷ hydrocarbon no lần lượt khoảng 76,93 – 84,68%, 77,64 – 84,9%, 77,49 – 85,15%, 75,55 – 86, 95 %.



Hình 3 34 Sự phân hủy hydrocarbon no của dầu thô sau 14 ngày nuôi cấy bởi 2


Hình 3.34. Sự phân hủy hydrocarbon no (%) của dầu thô sau 14 ngày nuôi cấy bởi màng sinh học đa chủng VKTQH trên giá thể

Kết quả trong Hình 3.34 Phụ lục 6 cho thấy, màng sinh học đa chủng hình thành trên giá thể sỏi nhẹ, xơ dừa, mút xốp có khả năng phân huỷ hydrocarbon no lần lượt khoảng 77,25 – 89,71%, 85,57 – 92,38%, 32,21 – 99,05%. Như vậy, màng sinh học đa chủng hình thành trên giá thể xơ dừa, sỏi nhẹ đều có khả năng phân hủy khoảng 90% các hydrocarbon no, màng sinh học đa chủng hình thành trên giá thể mút xốp có khả năng phân hủy tới 99,05% hydrocarbon no; trong khi đó màng sinh học đa chủng không gắn giá thể và màng sinh học đơn chủng DD4, DQ41, FO2 chỉ có khả năng phân hủy cao nhất khoảng 86,95%.

Khi đánh giá hiệu suất phân hủy hydrocarbon thơm trong dầu thô, kết quả thu được cũng cho thấy hiệu suất phân hủy bởi màng sinh học đa chủng hình thành trên giá thể xơ dừa (khoảng 83-86%) cũng cao hơn so với màng sinh học đa chủng hình thành trên giá thể sỏi nhẹ, mút xốp và cao hơn nhiều so với màng sinh học đa chủng không gắn giá thể và màng sinh học đơn chủng DD4, DQ41, FO2 (Bảng 3.7).


Bảng 3.7. Sự phân huỷ hydrocarbon thơm (%) trong dầu thô sau 14 ngày nuôi cấy



Nhóm 1


(C12-C16)

Nhóm 2


(C17-C21)

Nhóm 3


(C22- C25)

Nhóm 4


(C26-C30)

Nhóm 5


(C31+)

DD4

72.50 ± 2.49

65.84 ± 1.58

65.69 ± 1.13

53.55 ± 1.39

48.01 ± 0.27

DQ41

68.08 ± 1.05

60.40 ± 1.97

45.70 ± 1.39

73.22 ± 1.61

34.81 ± 0.82

FO2

69.12 ± 1.73

64.52 ± 1.25

55.95± 0.74

67.17 ± 1.69

45.28 ± 0.86

MSH đa chủng

không giá thể


75.01 ± 1.77


78.02 ± 1.62


71.76 ± 1.08


75.72 ± 1.68


53.43 ± 1.24

MSH đa chủng


trên sỏi nhẹ

81.01 ± 1.05

84.24 ± 1.28

72.31 ±1.21

78.42 ± 1.84

71.74 ± 0.51

Sỏi nhẹ

7.28 ±1.12

10.52 ± 1.01

10.43 ± 0.87

2.44 ± 0.94

1.40 ± 0.69

MSH đa chủng


trên xơ dừa

86.39 ±1.719

87.16 ±1.22

84.97277

84.05 ± 0.14

83.94 ± 0.65

Xơ dừa

7.59 ± 0.52

10.14 ± 1.96

10.06 ± 0.62

5.29 ± 0.36

2.78 ± 0.27

MSH đa chủng


trên mút xốp

83.01 ± 1.13

85.04 ±1.73

75.90 ± 0.62

79.69 ± 1.24

74.28 ± 0.45

Mút xốp

11.21 ± 1.03

9.82 ± 1.35

7.66 ± 0.71

2.97 ± 0.92

3.43 ± 0.12

Đối chứng âm

(K)

2.10 ± 0.34

4.72 ± 0.24

1.57 ± 0.15

1.14 ± 0.84

3.56 ± 0.63

Röling và cộng sự (2003) đã chứng minh hydrocarbon no là thành phần dễ bị phân hủy nhất có trong dầu thô [172]. Bên cạnh đó, hấp phụ dầu thô trên giá thể và vi khuẩn bám trên bề mặt của giá thể làm tăng sự phân hủy sinh học. Lin và cộng sự cho rằng điện tích âm và sự hiện diện của các nhóm hydroxyl và axit cacboxylic làm cho sợi bông trở thành giá thể tốt cho sự cố định của vi sinh vật. Kết quả nghiên cứu cho thấy Acinetobacter sp. HC8-3S phân huỷ hơn 70% dầu thô với 90 g / L NaCl, trong khi các tế bào tự do chỉ phân huỷ khoảng 15% trong cùng điều kiện. Các tác giả đã chỉ ra rằng các đặc tính hấp phụ của sợi bông cho phép sử dụng giá

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 24/02/2023