Phổ 13 C-Nmr Và 1 H-Nmr Của Taraxeron (Đc-1) Từ Lá Đỏ Ngọn

silicagen với hệ dung môi n-hexan:clorofom thu được chất ĐC-1, chất này cho các phản ứng định tính của terpenoit.

Khối lượng phân tử của chất ĐC-1 được xác định bằng phổ khối LC- MS cho biết khối lượng phân tử của [M+] m/z bằng 424,2 tương ứng với khối lượng phân tử bằng 424 u và tương ứng với công thức phân tử C30H48O.

Trong phổ LC-MS còn xuất hiện pic m/z 408,2 điều này tương ứng với

mảnh [M-O]+ với m/z bằng 408

Phổ FT-IR: cho thấy các vân hấp thụ của nhóm xeton (C=O) ở νmax = 1720cm-1, liên kết đôi (C=C) ở νmax = 1500cm-1, các nhóm CH3 ở νmax = 3050cm-1 và các nhóm CH ở νmax = 2940cm-1, không phát hiện thấy các vân hấp thụ của nhóm OH. Điều này có thể khẳng định được hợp chất ĐC-1

không có chức rượu mà là có chức xeton.

Phổ 1H-NMR và phổ DEPT: cho biết hợp chất ĐC-1 có tín hiệu của 8 nhóm CH3 đều ở dạng singlet (xem hình 3.2 và 3.4) có các độ chuyển dịch hoá học như sau: ở độ chuyển dịch δ = 0,762ppm (3H, s, CH3); δ = 0,841ppm (3H, s, CH3); δ = 0,847ppm (3H, s, CH3); δ = 0,885ppm (3H, s, CH3); δ = 0,996ppm (3H, s, CH3); δ = 1,011ppm (3H, s, CH3); δ = 1,021ppm (3H, s,

CH3); δ = 1,07ppm (3H, s, CH3). Độ dịch chuyển hoá học ở δ = 5,48ppm

(1H, d, J = 3,21 và 8,17Hz) là của proton liên kết tại cacbon ở liên kết đôi (nhóm = CH tại C15).

Phổ 13C-NMR: nhận thấy nguyên tử cacbon ở trạng thái lai hoá sp2

thuộc nhóm =CH có độ chuyển dịch hoá học δ = 117,19ppm. Nguyên tử cacbon bậc 4 cũng ở trạng thái lai hoá sp2tham gia vào liên kết đôi với nguyên tử này có độ chuyển dịch hoá học ở δ = 157,59ppm.

Phổ 13C-NMR còn cho một tín hiệu ở trường rất yếu tương ứng với độ chuyển dịch hoá học δ = 217,43ppm đặc trưng cho cacbon trong nhóm cacbonyl tại vị trí C-3.

Như vậy, phổ NMR hoàn toàn phù hợp với phổ FT-IR không thấy có vân đặc trưng của nhóm OH mà lại thấy xuất hiện vân đặc trưng của C=O. Các nguyên tử H đối với nhóm C=O thấy chỉ có 2H với δ = 2,50ppm (2H, dd, J = 7,1 và 11Hz), còn có 2 proton ở vị trí của nhóm =CH (tại C16) có độ chuyển dịch hoá học δ = 2,27ppm (2H, dd, J = 3,3 và 4,08 và 6,39).

Trên cơ sở phân tích các tính chất hoá học, nhất là phân tích các thông tin có được từ phổ LC- MS, FT-IR, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13C-NMR, phổ DEPT, phổ HMBC, HSQC, phổ H-H COSY và phần mềm

ACD/HNMR ACD/CNMR mô phỏng phổ NMR cũng đã cho phép chúng tôi quy kết hợp chất ĐC-1 là một triterpen phải có công thức cấu tạo như sau:


29 30



11 12

1 24 9 27

23 19 20 21

18 22

13 17

28

2 10

16

8 14

15

3 4 5 7

O6

25 26

Taraxeron (hay Frendoolean-14-en-3-on)

Bảng 3.1. Phổ 13C-NMR và 1H-NMR của taraxeron (ĐC-1) từ lá đỏ ngọn


Vị trí

cacbon

13C-NMR

(δ-ppm)

ACD/13C-

NMR (δ-ppm)

1H-NMR

(δ-ppm)

1

38,35

38,4

Vùng (1,2 - 1,6)

2

33,08

34,1

2,5 (2H; dd; 7,1 và 11,0)

3

217,3

217,3

-

4

47,56

47,6

-

5

55,77

55,8

(1,99)

6

19,91

20,0

Vùng (1,2 - 1,6)

7

33,57

35,2

Vùng (1,2 - 1,6)

8

38,87

38,9

-

9

48,8

48,7

(1,78 - 1,87)

10

33,57

37,6

-

11

17,44

17,5

Vùng (1,2 - 1,6)

12

36,67

35,8

Vùng (1,2 - 1,6)

13

37,74

37,7

-

14

157,59

157,6

-

15

117,19

117,2

5,48 (1H; d; 3,21; 8,17)

16

34,12

36,7

2,27 (2H; dd; 3,3; 4;1; 6,4)

17

35,57

37,7

-

18

48,7

48,8

(1,78 - 1,87)

19

40,64

40,7

Vùng (1,2 - 1,6)

20

28,79

28,8

-

21

35,11

33,6

Vùng (1,2 - 1,6)

22

37,69

33,1

Vùng (1,2 - 1,6)

23

29,92

29,9


0,76 - 1,07

(24H của 8 nhóm CH3)

24

14,79

14,8

25

29,86

29,9

26

21,34

21,5

27

25,56

25,6

28

26,12

26,2

29

33,36

33,4

30

21,47

21,4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.


Hình 3 1 Hình 3 2 Hình 3 3 Hình 3 4 3 3 2 Stingmast 5 22 dien 24R 3β ol ĐC 2 Chất ĐC 2 1


Hình 3.1


Hình 3 2 Hình 3 3 Hình 3 4 3 3 2 Stingmast 5 22 dien 24R 3β ol ĐC 2 Chất ĐC 2 là 2


Hình 3.2


Hình 3 3 Hình 3 4 3 3 2 Stingmast 5 22 dien 24R 3β ol ĐC 2 Chất ĐC 2 là chất rắn 3


Hình 3.3


Hình 3 4 3 3 2 Stingmast 5 22 dien 24R 3β ol ĐC 2 Chất ĐC 2 là chất rắn kết tinh 4

Hình 3.4

3.3.2. Stingmast -5,22-dien-24R-3β-ol (ĐC-2)

Chất ĐC-2 là chất rắn kết tinh, có nhiệt độ nóng chảy ở 1520-1550C, tách được từ dịch chiết clorofom, phân lập bằng sắc kí cột silicagen, rửa giải bằng hệ dung môi n-hexan-clorofom (90:10).

Phổ EI-MS cho pic ion phân tử [M+] ở 412 m/z. Các phổ FT-IR, 1H-

NMR và 13C-NMR đều khẳng định sự có mặt của nhóm hydroxyl, phổ FT- IR có vân 3410cm-1 rộng, còn ở phổ NMR cho δH-3α = 3,47ppm và δC-3 = 71,6ppm). Phân tử có hai nối đôi không liên hợp (IR cho νmax ở 1622cm-1).

Phổ 1H-NMR của các proton thuộc nhóm metyl (CH) cũng đã khẳng

định điều ấy, δH-6 = 5,33ppm (1H, dd, j =15Hz và 2Hz); δH-22 = 5,15ppm (1H, dd, j =15Hz và 5Hz); δH-23 = 5,01ppm (1H, dd, j =15Hz và 5Hz). Phổ 13C- NMR cho thấy δC-5 = 139,2ppm; δC-6 = 121,4ppm; CC-22 = 138,4ppm và δC-23

= 129,2ppm. So sánh các số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của chất ĐC-2

với số liệu phổ NMR của stingmasterol [16] hoàn toàn tương tự nhau và được chỉ ra ở bảng 3.2.

Dựa trên phân tích các số liệu về phổ EI-MS, FT-IR và các phổ NMR của hợp chất ĐC-2 hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của chất Stingmast -5,22-dien- 24R-3β-ol.

29

28

21 27

22 24

19 20


12 17

23 25


26


2


HO 3

18 11

1

9

10


5

4 6

13 16

14 15

8

7


Stingmast -5,22-dien-24R-3β-ol

Xem tất cả 118 trang.

Ngày đăng: 15/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí