W: Nhịp tăng trưởng
V2: Kết quả kiểm tra cuối
V1: Kết quả kiểm tra ban đầu, 0.5 và 100 là hằng số
Kết quả tính toán của các ham số đặc trưng trên được chúng tôi trình bày ở phần kết quả nghiên cứu của đề tài.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 12 năm 202 và được chia làm 04 giai đoạn nghiên cứu sau:
Giai đoạn 1: Từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2017
Hoàn chỉnh đề cương nghiên cứu, kế hoạch, xác định đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nghiên cứu tài liệu tổng quan.
Giai đoạn 2: Từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018:
Xác định tiêu chí đánh giá phong trào TDTT quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào;
Khảo sát thực trạng phong trào TDTT quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn (các quận, huyện: Chanthabuly, Sikhottabong, Xaysetha, Sisattanak, Hadxaifong; Parkngum, Naxaithong, Sangthong, Xaythany).
Giải đoạn 3: Từ tháng 12/2018 đến tháng 06/2020:
Xác định những căn cứ để lựa chọn giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào;
Lựa chọn giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào; Ứng dụng và kiểm chứng hiệu quả một số giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào;
Đánh giá hiệu quả các giải pháp phát triển TDTT quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào đã ứng dụng trong thực tiễn.
Giai đoạn 4: Từ tháng 06/2020 đến tháng 12/2021:
Công bố kết quả nghiên cứu dưới dạng các bài báo khoa học;
Viết và hoàn thiện luận án, xin ý kiến đóng góp của các nhà khoa học; Hoàn tất các thủ tục bảo vệ luận án;
Bảo vệ luận án ở Hội đồng cấp Cơ sở và Hội đồng cấp Trường.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng thể dục thể thao quần chúng ở thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
3.1.1. Xác định các tiêu chí đánh giá thể dục thể thao quần chúng ở thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Trong những năm qua, phong trào tập luyện TDTT của quần chúng nhân dân đã có bước phát triển mới cả về bề rộng và chiều sâu. Cơ chế, thể chế quản lý nhà nước về TDTT được củng cố và hoàn thiện; hình thành hệ thống các tổ chức xã hội về TDTT. Tiềm lực khoa học công nghệ và y học thể thao tăng lên rõ rệt. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nghiên cứu hiện đại. XHH hoạt động phát triển phù hợp với xu thế phát triển TTTTC hiện đại trên thế giới. Hoạt động hợp tác quốc tế về thể thao đã góp phần nâng cao trình độ VĐV, năng lực tổ chức, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý, trọng tài, nhân viên y tế…; thông qua đó hình ảnh đất nước, con người được quảng bá rộng rãi trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đat được, TDTT thủ đô Viêng Chăn còn có những tồn tại, yếu kém như: Phong trào TDTT quần chúng phát triển mạnh nhưng chưa đều, chất lượng chưa cao; chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao sức khoẻ cho người dân; Công tác quản lý ngành còn ảnh hưởng bởi cơ chế bao cấp, chưa bắt kịp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay; cơ chế, chính sách nguồn nhân lực thể thao còn hạn chế, bất cập; Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức trong thi đấu, thưởng thức thể thao chưa được quan tâm đúng mức; Tỷ trọng ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển ngành TDTT còn thấp. Chính vì vậy nước CHDCND Lào chưa có văn bản pháp qui nào ban hành tiêu chí đánh giá TDTT quần chúng.
Để đánh giá một cách thống nhất và toàn diện TDTT quần chúng của thủ đô Viêng Chăn, luận án xác định được 7 tiêu chí thông qua nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước, và tiến hành xin ý kiến 81 chuyên gia, cán bộ quản lý TDTT của Lào và Việt Nam. Cách trả lời cụ thể theo 3 mức:
Rất cần thiết: 3 điểm
Cần thiết: 2 điểm
Ít cần thiết: 1 điểm
Luận án sẽ lựa chọn những tiêu chí đạt từ 80% tổng điểm từ ý kiến trả lời phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá TDTT quần chúng của thủ đô Viêng Chăn. Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Xác định tiêu chí đánh giá thể dục thể thao quần chúng của thủ đô Viêng Chăn (n=81)
Tiêu chí đánh giá | Kết quả phỏng vấn | ||||||||
Rất cần thiết | Cần thiết | Ít cần thiết | Tổng điểm | % so với tối đa | |||||
mi | đ | mi | đ | mi | đ | ||||
1 | Số người tập TDTT thường xuyên | 60 | 180 | 16 | 32 | 5 | 5 | 217 | 89.30 |
2 | Số gia đình thể thao | 45 | 135 | 25 | 50 | 11 | 11 | 196 | 80.66 |
3 | Số Câu lạc bộ TDTT | 52 | 156 | 24 | 48 | 5 | 5 | 209 | 86.01 |
4 | Số giải thể thao tổ chức trong năm | 55 | 165 | 17 | 34 | 9 | 9 | 208 | 85.60 |
5 | Cơ sở vật chất phục vụ TDTT quần chúng | 48 | 144 | 21 | 42 | 12 | 12 | 198 | 81.48 |
6 | Số cán bộ TDTT quần chúng | 50 | 150 | 22 | 44 | 8 | 8 | 202 | 83.13 |
7 | Kinh phí chi cho hoạt động TDTT quần chúng | 57 | 171 | 11 | 22 | 13 | 13 | 206 | 84.77 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 6
- Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 7
- Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 8
- Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 10
- Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 11
- Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 12
Xem toàn bộ 181 trang tài liệu này.
Qua bảng 3.1 cho thấy: Theo nguyên tắc phỏng vấn đặt ra, cả 7 tiêu chí đánh giá TDTT quần chúng của thủ đô Viêng Chăn đã được đề xuất đều được các chuyên gia, cán bộ quản lý TDTT của Lào và Việt Nam đánh giá ở mức rất cần thiết với tỷ lệ từ 80.66% tới 89.30% tổng số điểm phỏng vấn. Như vậy, theo nguyên tắc phỏng vấn đặt ra, cả 7 tiêu chí trên đều đảm bảo điều kiện để lựa chọn trong đánh giá TDTT quần chúng của thủ đô Viêng Chăn.
Cách đánh giá TDTT quần chúng của thủ đô Viêng Chăn theo các tiêu chí đã lựa chọn như sau:
Số người tập luyện TDTT thường xuyên: Người tập thể dục, thể thao thường xuyên là người tập luyện mỗi tuần ít nhất 3 lần; mỗi lần tập luyện ít nhất 30 phút. Được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên so với tổng số dân trên địa bàn.
Số gia đình thể thao: Gia đình thể thao là hộ gia đình có tổng số thành viên tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên chiếm từ 50% trở lên tổng số thành viên trong gia đình. Được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng số gia đình thể thao so với tổng số hộ gia đình trên địa bàn.
Số câu lạc bộ thể dục thể thao: Câu lạc bộ thể thao cơ sở được thành lập có chức năng tuyên truyền, vận dộng những người có cùng sở thích để tổ chức, phổ biến, hướng dẫn hoạt động TDTT quần chúng nhằm thỏa mãn nhu cầu rèn luyện thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khỏe, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần nâng cao thành tích thể thao cho người tập; Các cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức tập luyện cho người tập theo mô hình câu lạc bộ. Tiêu chí CLB thể thao được xác định bằng tổng số CLB thể thao cơ sở.
Số giải thể thao tổ chức trong năm: Tiêu chí số giải thể thao tổ chức hàng năm được xác định bằng tổng số giải thể thao quần chúng được tổ chức trên địa bàn.
Cơ sở vật chất phục vụ phong trào TDTT quần chúng: Được xác định bằng số lượng sân tập luyện, thi đấu thể thao ngoài trời, công trình phục vụ hoạt động TDTT quần chúng.
Số cán bộ thể dục thể thao quần chúng: Cán bộ TDTT quần chúng là người trực tiếp tổ chức quản lý và hướng dẫn hoạt động TDTT quần chúng trên địa bàn các cấp theo sự phân công. Tiêu chí số cán bộ TDTT quần chúng được xác định bằng số lượng, trình độ chuyên môn, mức độ đáp ứng công việc được phân công.
Số kinh phí chi cho hoạt động TDTT quần chúng: Tiêu chí số kinh phí chi cho hoạt động TDTT quần chúng được xác định bằng tổng số kinh phí hàng năm sử dụng cho hoạt động thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn.
3.1.2. Thực trạng thể dục thể thao quần chúng ở thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
3.1.2.1. Thực trạng cơ cấu bộ máy tổ chức sở Giáo dục và Thể thao thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào.
Về bộ máy tổ chức Phòng TDTT quần chúng: Cơ cấu tổ chức quản lý nói một cách khác là bộ máy quản lý tổ chức và lãnh đạo TDTT ở mỗi địa phương,
mỗi vùng lãnh thổ có vai trò hết sức to lớn trong việc hướng dẫn tổ chức và chỉ đạo quản lý phong trào tập luyện TDTT ở cơ sở. Đó là yếu tố quyết định tới sự phát triển phong trào tập luyện TDTT. Kết quả tìm hiểu về thực trạng bộ máy tổ chức TDTT quần chúng ở thủ đô Viêng Chăn được trình bày tại sơ đồ 1.
Sở giáo dục và thể thao thủ đô Viêng Chăn
( 1 phó giám đốc TDTT)
phòng thể thao quần chúng
(1 phó phòng thể thao quần chúng)
Bộ phận thể dục thể thao cơ bản, thể thao truyền thống
(1 cán bộ TDTT)
Bộ phận thể dục thể thao quần chúng (1 cán bộ TDTT)
Bộ phận thể dục thể thao cho người khuyết tật
(1 cán bộ TDTT)
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức Phòng TDTT quần chúng, Sở Giáo dục và Thể thao thủ đô Viêng Chăn
Qua sơ đồ 3.1 cho thấy: Cơ cấu bộ máy tổ chức Phòng TDTT quần chúng trực thuộc Sở giáo dục và Thể thao thủ đô Viêng Chăn, bao gồm các đơn vị chuyên môn: Bộ phận TDTT cơ bản, thể thao truyền thống; Bộ phận TDTT quần chúng và Bộ phận TDTT cho người khuyết tật. Việc phân chia từng bộ phận sẽ góp phần quản lý hoạt động TDTT được sát sao và hiệu quả.
Sở giáo dục và Thể thao thủ đô Viêng Chăn: Chịu trách nhiệm triển khai chính sách, quy luật, nghị quyết, pháp luật nhà nước, đường lối, kế hoạch và chiến lược của Bộ giáo dục và Thể thao thủ đô Viêng Chăn để xây dựng lên kế hoạch phát triển thể dục thể thao quần chúng.
Phòng thể thao quần chúng: Chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý và công chứng cho nhà quản lý, chuyên viên, trọng tài, huấn luyện viên
và vận động viên thể dục thể thao quần chúng đã qua lớp đào tạo; với sự hợp tác của nhiều bộ phận liên quan. chỉ đạo việc tổ chức hoạt động thi đấu thể dục thể thao quần chúng chu kỳ năm, các ngày lễ hội, các ngày quan trọng của quốc gia và quốc tế
Bộ phận thể dục thể thao cơ bản, thể thao truyền thống: Chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động thi đấu thể dục thể thao quần chúng chu kỳ năm, các ngày lễ hội, các ngày quan trọng của quốc gia và quốc tế
Bộ phận thể dục thể thao quần chúng: Chịu trách nhiệm việc khuyến khích xây dựng địa điểm tập luyện, tập thể dục và chơi thể thao vì sức khỏe.
Bộ phận thể dục thể thao cho người khuyết tật: Chịu trách nhiệm khuyến khích người khuyết tật tập luyện, tập thể dục, chơi thể thao và tổ chức thi đấu thể thao người khuyết tật toàn quốc và tham gia thi đấu thể thao người khuyết tật quốc tế.
3.1.2.2. Thực trạng người tập TDTT thường xuyên ở thủ đô Viêng Chăn
Trong những năm qua, phong trào tập luyện TDTT của quần chúng nhân dân đã có bước phát triển mới, theo bề rộng và chiều sâu. Theo dữ liệu của Phòng giáo dục và thể thao các quận, huyện tính đến năm 2018, cả thủ đô có khoảng 36.29% dân số thường xuyên tập luyện TDTT ở thủ đô Viêng Chăn. Kết quả được trình bày tại bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thực trạng người tập thể dục thể thao thường xuyên ở thủ đô Viêng Chăn
Tên Quận/huyện | Năm 2016 | Năm 2018 | W (%) | |||||
Dân số | mi | % | Dân số | mi | % | |||
1 | Sangthong | 31.744 | 7.315 | 23.04 | 31.759 | 7.405 | 23.31 | 1.23 |
2 | Nasaithong | 72.145 | 30.979 | 42.93 | 72.188 | 31.159 | 43.16 | 0.57 |
3 | Seekhottabong | 113.130 | 47.876 | 42.31 | 113.199 | 47.989 | 42.39 | 0.23 |
4 | Chanthabouly | 72.189 | 28.951 | 40.10 | 72.235 | 28.817 | 39.89 | -0.46 |
5 | Saythany | 190.215 | 46.532 | 24.46 | 190.287 | 46.501 | 24.43 | -0.06 |
6 | Saysettha | 110.268 | 48.892 | 44.33 | 110.301 | 49.392 | 44.77 | 1.01 |
7 | Seesattanak | 79.132 | 30.453 | 38.48 | 79.198 | 30.753 | 38.83 | 0.98 |
8 | Hatsaiphong | 97.627 | 35.535 | 36.39 | 97.647 | 35.485 | 36.34 | -0.14 |
9 | Paknguem | 52.949 | 19.872 | 37.53 | 52.960 | 20.012 | 37.78 | 0.70 |
Tổng cộng | 819.399 | 296.405 | 36.17 | 819.774 | 297.513 | 36.29 | 0.37 |
Qua bảng 3.2 cho thấy: Thực trạng người tập TDTT thường xuyên ở thủ đô Viêng Chăn có số người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên ở những năm 2016 và 2018 có sự tăng trưởng rất thấp (thậm chí có quận/huyện tỷ lệ giảm so với năm trước), số người tham gia tập luyện nhiều nhất là quận Saysettha, cụ thể năm 2016 có 48.892 người chiếm 44.33% đến năm 2018 có 49.392 chiếm 44.77%, tăng 1.01%; số người tham gia tập luyện nhiều thứ hai là quận Nasaithong, cụ thể năm 2016 có 30.979 người chiếm 42.93% đến năm 2018 có 31.159 chiếm 43.16%, tăng 0.57%; và số người tham gia tập luyện ít nhất là huyện Sangthong ở năm 2016 có 7.315 người chiếm 23.04% đến năm 2018 có 7.405 người chiếm 23.31%, tăng 1.23%, và có quận/huyện tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên giảm đó là quận Chanthabouly, Saythany và Hatsaiphong. Đây là một chỉ số rất quan trọng để đánh giá phong trào TDTT quần chúng ở thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào.
3.1.2.3. Thực trạng gia đình thể thao ở thủ đô Viêng Chăn
Theo kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên của thủ đô Viêng Chăn tương đối cao, song tỷ lệ gia đình thể thao còn thấp do số người tập trong cùng gia đình còn hạn chế. Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.3.