Nghiên cứu biến đổi một số Cytokine và vai trò của Glucocorticoid trong pha đáp ứng viêm toàn thân ở bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần - 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN


TT

Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

1

BC

Bạch cầu

2

BCTT

Bạch cầu trung tính

3

CARS

Compensatory anti-inflammatory response

syndrome (hội chứng đáp ứng chống viêm bù)

4

CI

Confidence interval (khoảng tin cậy)

5

CRP

C- reactive protein (protein phản ứng C)

6

DEXA

Dexamethasone

7

FFP

Fresh frozen plasma (huyết tương tươi đông lạnh)

8

GC

Glucocorticoid

9

I/R

Ischemia / reperfusion injury

(tổn thương thiếu máu cục bộ / tái tưới máu)

10

ICU

Intensive care unit (đơn vị hồi sức cấp cứu)

11

IL

Interleukin

12

IκB

Inhibitor κB (yếu tố ức chế NF-κB)

13

KGC

Không sử dụng glucocorticoid

14

LCOS

Low cardiac output syndrome

(hội chứng cung lượng tim thấp)

15

MD

Miễn dịch

16

MODS

Multiple organ dysfunction syndrome

(hội chứng suy đa tạng)

17

MP

Methylprednisolone

18

NF-κB

Nuclear factor - κB

19

NKH

Nhiễm khuẩn huyết (sepsis)

20

OR

Odds ratios (tỷ suất chênh)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.

Nghiên cứu biến đổi một số Cytokine và vai trò của Glucocorticoid trong pha đáp ứng viêm toàn thân ở bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần - 2


TT

Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

21

ROC

Receiver – operating characteristics

(đường cong ROC)

22

SIRS

Systemic inflammatory response syndrome

(hội chứng đáp ứng viêm toàn thân)

23

TBS

Tim bẩm sinh

24

Th

T helper cell (tế bào lympho T hỗ trợ)

25

THNCT

Tuần hoàn ngoài cơ thể

26

TNF

Tumor necrosis factor (yếu tố hoại tử u)

27

TOF

Tetralogy of Fallot (tứ chứng Fallot)

28

Treg

Regulatory T cell (tế bào lympho T điều hòa)

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng

Tên Bảng

Trang

1.1.

Các giai đoạn đáp ứng viêm

19

1.2.

Định nghĩa thống nhất về các bệnh cảnh lâm sàng dẫn đến suy

tạng

20

1.3.

Tác dụng của các cytokin tiền viêm trên hệ thống tạng

28

2.1.

Thang điểm Glasgow đánh giá bệnh nhân hôn mê

42

2.2.

Các dấu hiệu sống và các biến xét nghiệm theo nhóm tuổi

47

2.3.

Các tiêu chuẩn suy tạng

48

2.4.

Hệ thống điểm suy tạng

49

3.1.

Đặc điểm chung trước phẫu thuật

64

3.2.

Đặc điểm chung trong phẫu thuật

65

3.3.

Phân suất tống máu thất trái trước và sau phẫu thuật

65

3.4.

Các biến số hồng cầu trước và sau phẫu thuật

66

3.5.

Các biến số cầm máu trước và sau phẫu thuật

67

3.6.

Các biến số khí máu sau phẫu thuật

68

3.7.

Các biến số hóa sinh trước và sau phẫu thuật

69

3.8.

IL-6 và IL-10 trước và sau phẫu thuật ở nhóm tiến cứu

70

3.9.

So sánh IL-6 và IL-10 trước và sau phẫu thuật trong mỗi nhóm

71

3.10.

So sánh IL-6 và IL-10 trước và sau phẫu thuật ở nhóm tiến

cứu (test U Mann Whitney)

71

3.11.

So sánh IL-6 và IL-10 trước và sau phẫu thuật (test Wilcoson)

72

3.12.

IL-6 và IL-10 sau phẫu thuật của các nhóm SIRS và MODS ở

nhóm tiến cứu

74

3.13.

Tương quan của IL-6, IL-10 trước phẫu thuật ở nhóm tiến cứu

74

3.14.

Tương quan của IL-6, IL-10 sau phẫu thuật ở nhóm tiến cứu

75

3.15.

Đặc điểm chung về sốt ở nhóm tiến cứu

76


Bảng

Tên Bảng

Trang

3.16.

Sự biến đổi CRP trước và sau phẫu thuật ở nhóm tiến cứu

78

3.17.

Đặc điểm SIRS sau phẫu thuật ở nhóm tiến cứu

79

3.18.

Đặc điểm MODS

80

3.19.

Đặc điểm nhiễm trùng sau phẫu thuật

81

3.20.

Các loại nhiễm trùng sau phẫu thuật

81

3.21.

Tỷ lệ tử vong do MODS

82

3.22.

Một số thuốc điều trị sau phẫu thuật liên quan đến viêm và

suy tạng

83

3.23.

Sử dụng thuốc trợ tim mạch sau phẫu thuật

84

3.24.

Máu và chế phẩm máu sau phẫu thuật (mL)

84

3.25.

Đặc điểm chảy máu sau phẫu thuật

85

3.26.

Dẫn lưu ngực sau phẫu thuật ở nhóm tiến cứu

86

3.27.

Hội chứng cung lượng tim thấp

86

3.28.

Một số biến chứng khác liên quan đến đáp ứng viêm toàn thân

87

3.29.

Thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức và thời gian nằm viện

87

3.30.

Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ MODS

89

3.31.

Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng

90

3.32.

Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ tử vong

90

3.33.

Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố nguy cơ MODS

91

3.34.

Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng

91

3.35.

Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố nguy cơ tử vong

91


Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

3.1.

Tỷ lệ bệnh nhân tứ chứng Fallot theo giới

64

3.2.

Chiều hướng biến đổi IL-6 và IL-10 trước và sau phẫu

thuật theo trung vị

72

3.3.

Phân nhóm nồng độ IL-6 sau phẫu thuật ở nhóm tiến cứu

73

3.4.

Phân nhóm nồng độ IL-10 sau phẫu thuật ở nhóm tiến cứu

73

3.5.

Sự biến đổi nhiệt độ hàng ngày ở nhóm tiến cứu

76

3.6.

Sự biến đổi bạch cầu hàng ngày

77

3.7.

Phân nhóm nồng độ CRP sau phẫu thuật ở nhóm tiến cứu

78

3.8.

Sự biến đổi điểm SIRS hàng ngày ở nhóm tiến cứu

79

3.9.

Đường cong ROC điểm MODS và tử vong ở nhóm tiến cứu

80

3.10.

Các biến chứng liên quan đến SIRS

82

3.11.

Dẫn lưu ngực 6 giờ đầu sau phẫu thuật ở nhóm tiến cứu

85

3.12.

Thời gian nằm hồi sức

88


Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1.

Hoạt hóa đông máu, viêm và tiêu sợi huyết do tuần hoàn

ngoài cơ thể và phẫu thuật

10

1.2.

Sơ đồ tóm tắt đáp ứng viêm đối với tuần hoàn ngoài cơ thể

13

1.3.

Đáp ứng viêm đối với tuần hoàn ngoài cơ thể và phẫu thuật

15

1.4.

Sự hoạt hóa con đường “cổ điển” NF-κB trong viêm

16

1.5.

Vai trò của thận trong nhiễm khuẩn huyết và MODS

17

1.6.

Một số chiến lược chống viêm đối với tuần hoàn ngoài cơ thể

18

1.7.

Sự tiến triển của đáp ứng viêm

21

1.8.

Mô hình tổn thương đối với SIRS, CARS và MODS

22

2.1.

Sơ đồ nghiên cứu

40

2.2.

Nghiệm pháp miễn dịch hóa phát quang định lượng

57


ĐẶT VẤN ĐỀ


Tứ chứng Fallot là bệnh phổ biến nhất trong các bệnh tim bẩm sinh có tím, chiếm tỷ lệ từ 3,5 - 7 % trong tất cả bệnh tim bẩm sinh. Nếu không được điều trị, tứ chứng Fallot có thể dẫn đến nhiều biến chứng. Hiện nay, phẫu thuật sửa chữa toàn phần là biện pháp tối ưu để điều trị bệnh lý này [25], [35], [42].

Phẫu thuật tim với sự hỗ trợ của tuần hoàn ngoài cơ thể có thể gây ra đáp ứng viêm toàn thân cấp tính và trong nhiều trường hợp dẫn đến hội chứng đáp ứng viêm toàn thân [53], [93], [130]. Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân sau tuần hoàn ngoài cơ thể được cho là yếu tố quyết định chính của các biến chứng và tử vong sau phẫu thuật [18], [135], [165]. Hội chứng này được đặc trưng bởi tăng bạch cầu, tăng tính thấm mao mạch, phù gian bào, rối loạn huyết động và góp phần vào nhiều biến chứng hậu phẫu bao gồm rối loạn chức năng cơ tim như hội chứng cung lượng tim thấp, suy hô hấp, suy thận, chảy máu sau phẫu thuật, … và cuối cùng là suy đa tạng [62], [118], [128], [130].

Những nghiên cứu gần đây cho thấy hệ miễn dịch đóng vai trò quan trọng đối với sự tiến triển của hội chứng đáp ứng viêm toàn thân [143]. Phẫu thuật và chấn thương là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng nặng nề đến các đáp ứng miễn dịch tự nhiên và thích ứng, cả đáp ứng tiền viêm và chống viêm bao gồm các cytokine [91], [107].

Cân bằng cytokine là yếu tố quyết định đối với sự tiến triển của hội chứng đáp ứng viêm toàn thân [43], [103], [171]. Đồng thời, các đáp ứng cytokine còn có liên quan đến đông máu và chảy máu ở nhiều bệnh cảnh phẫu thuật [113]. Trong phẫu thuật, cytokine tiền viêm interleukin-6 là một dấu ấn của sự tổn thương và phá hủy mô. Trái lại, interleukin-10 là cytokine chống viêm có tác dụng ức chế mạnh sự sản xuất các cytokine tiền viêm [152]. Tác động của interleukin-6 và interleukin-10 ở bệnh nhân phẫu thuật tim là quan trọng và có liên quan đến tình trạng đáp ứng miễn dịch và kết quả hậu phẫu


[183]. Đồng thời, hiện nay IL-6 và IL-10 được cho là những chất trung gian dự đoán hàng đầu của đáp ứng viêm sau tuần hoàn ngoài cơ thể [70].

Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, nhiễm trùng và hội chứng suy đa tạng góp phần đáng kể vào tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật ở các đơn vị hồi sức cấp cứu. Do đó, các liệu pháp hướng đến điều hoà hội chứng đáp ứng viêm toàn thân hoặc ngăn chặn hội chứng đáp ứng chống viêm bù sẽ có lợi hơn việc điều trị hội chứng suy đa tạng khi nó đã xảy ra [58], [107], [171], [199].

Để làm giảm đáp ứng viêm này, nhiều chiến lược điều trị bao gồm các chiến lược dựơc lý và kỹ thuật đã được khuyến cáo [46], [182]. Trong số các thuốc, glucocorticoid là thuốc chống viêm được ưu tiên chọn lựa, trong đó dexamethasone và methylprednisolone là hai thuốc được sử dụng nhiều nhất. Mặc dù sử dụng glucocorticoid trong phẫu thuật tim đang là vấn đề bàn cãi nhưng việc sử dụng glucocorticoid trước phẫu thuật đã được chứng tỏ có tác dụng cải thiện đáp ứng viêm, cải thiện chức năng tạng sau phẫu thuật và các kết quả lâm sàng [38], [95], [130], [182].

Qua thực tế công tác, chúng tôi nhận thấy mặc dù đã có nhiều cải tiến về kỹ thuật phẫu thuật và điều trị hậu phẫu nhưng nhóm tứ chứng Fallot biểu hiện chảy máu nặng sau phẫu thuật chiếm đến 70% trường hợp [21], một số trường hợp theo dõi hồi sức kéo dài và thậm chí tử vong. Vì vậy, để góp phần dự phòng các biến chứng sau phẫu thuật ở bệnh nhân tứ chứng Fallot được phẫu thuật sửa chữa toàn phần, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu biến đổi một số cytokine và vai trò của glucocorticoid trong pha đáp ứng viêm toàn thân ở bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần” với hai mục tiêu:

1. Xác định sự biến đổi interleukin-6, interleukin-10 và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần.

2. Đánh giá tác dụng của glucocorticoid trong pha đáp ứng viêm toàn thân ở bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 11/11/2022