Bảng 2.1: Tham khảo các thị trường cung cấp thuốc trong tháng 1/2010
Trị giá (USD) | So sánh với T1/09 (%) | Tỷ trọng NK T1/10 (%) | ||
Tháng 1/2009 | Tháng 1/2010 | |||
Pháp | 11.981.167 | 15.177.799 | 26,68 | 16,94 |
CHLB Đức | 2.431.906 | 6.100.345 | 150,85 | 6,81 |
Bỉ | 928.336 | 3.090.949 | 232,96 | 3,45 |
Italia | 1.003.133 | 3.045.637 | 203,61 | 3,40 |
Tây Ban Nha | 170.622 | 1.782.837 | 944,90 | 1,99 |
Áo | 658.362 | 1.517.576 | 130,51 | 1,69 |
Anh | 1.775.722 | 1.325.117 | -25,38 | 1,48 |
Thụy Điển | 860.965 | 1.242.037 | 44,26 | 1,39 |
Hà Lan | 1.782.320 | 840.529 | -52,84 | 0,94 |
Ba Lan | 836.461 | 469.526 | -43,87 | 0,52 |
Đan Mạch | 370.670 | 330.977 | -10,71 | 0,37 |
Ấn Độ | 7.166.961 | 14.434.324 | 101,40 | 16,11 |
Hàn Quốc | 6.446.670 | 9.072.432 | 40,73 | 10,13 |
Thụy Sĩ | 3.413.210 | 3.368.866 | -1,30 | 3,76 |
Thái Lan | 1.877.818 | 3.160.992 | 68,33 | 3,53 |
Ôxtrâylia | 3.222.100 | 2.514.150 | -21,97 | 2,81 |
Hoa Kỳ | 1.344.580 | 2.456.420 | 82,69 | 2,74 |
Trung Quốc | 1.140.411 | 2.197.149 | 92,66 | 2,45 |
Nhật Bản | 383.574 | 1.542.462 | 302,13 | 1,72 |
Achentina | 305.791 | 1.405.731 | 359,70 | 1,57 |
Đài Loan | 772.890 | 1.203.702 | 55,74 | 1,34 |
Canada | 54.917 | 538.644 | 880,83 | 0,60 |
Singapore | 3.399.410 | 483.177 | -85,79 | 0,54 |
Inđônêxia | 928.342 | 440.365 | -52,56 | 0,49 |
Liên Bang Nga | 137.982 | 429.590 | 211,34 | 0,48 |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
- Hệ Thống Chỉ Tiêu Và Phương Pháp Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Của Doanh Nghiệp
- Tổng Quan Về Thị Trường Thuốc Tân Dược Và Nguyên Liệu Sản Xuất Thuốc Tân Dược.
- Phân Tích Và Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Thuốc Tân Dược Và Nguyên Liệu Sản Xuất Thuốc Tân Dược Tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Y
- Cơ Cấu Mặt Hàng Nhập Khẩu Thuốc Tân Dược Giai Đoạn 2009
- Lợi Nhuận Kinh Doanh Nhập Khẩu Nguyên Liệu Sản Xuất Tân Dược
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
353.732 | 384.312 | 8,64 | 0,43 | |
Philippin | 178.938 | 212.898 | 18,98 | 0,24 |
Thị trường khác | 7.744.982 | 10.822.688 | 39,74 | 12,08 |
(Nguồn: Tinthuongmai.vn, Thuốc tân dược nhập khẩu tiếp tục tăng mạnh, ngày 23/3/2010, báo điện tử tinthuongmai, truy cập ngày 26/3/2010,
* Mức tiêu thụ thuốc:
Mức tiêu thụ thuốc của người dân tăng mạnh qua các năm. Tiền thuốc bình quân tính trên đầu người thống kê năm 1990 là 0,3 USD/người, năm 2000 trên 5,4 USD/người, năm 2007 tăng 16,5% so với năm 2006 và đạt mức 12,69
USD/người, năm 2008, đạt 16,45 USD/người. Và trong năm 2009, 2010, các con số này còn có thể tăng cao do nền kinh tế đã phần nào được phục hồi. Nhu cầu thuốc có thể tăng cao hơn nữa.
Sơ đồ 2.1: Tiền thuốc bình quân/người
(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Âu Việt (2009), Tổng quan ngành dược,
Báo cáo phân tích dược Cửu Long, tr2)
Sơ đồ 2.2: Tổng trị giá tiền thuốc sử dụng và trị giá thuốc sản xuất trong nước
Đơn vị: USD
(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Âu Việt (2009), Tổng quan ngành dược,
Báo cáo phân tích dược Cửu Long, tr2)
Trị giá tiền thuốc sử dụng tăng mạnh trong năm 2008:
+ Tổng trị giá: 1.425 triệu USD (tăng 25,4% so với 2007)
+ Thuốc sx trong nước: 715.435 triệu USD(tăng 25.4% sơ với 2007)
+ Thuốc sx trong nước chiếm 50,2% trị giá tiền thuốc sử dụng
2. Tổng quan về nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược
Hiện nay Việt Nam được đánh giá là một nước có ngành công nghiệp dược chưa phát triển. Đây cũng là lý do giải thích vì sao hàng năm kim ngạch nhập khẩu tân dược luôn cao hơn so với các ngành khác. Sở dĩ ngành công nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam còn chậm phát triển một phần là do Việt Nam đang thiếu nguyên liệu để sản xuất thuốc tân dược. Đứng trước nhu cầu sử
dụng nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược còn đang phụ thuộc đến 90% vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, có thể nói rằng trong tương lai kim ngạch và thị trường nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng biến động sâu sắc.
* Kim ngạch nhập khẩu:
Ngành công nghiệp sản xuất dược phẩm của Việt Nam hiện nay còn chưa phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là do Việt Nam thiếu nguyên liệu đầu vào cho việc sản xuất thuốc tân dược. Nhiều chuyên gia nhận định, hiện nay ngành dược trong nước đang phụ thuộc đến 90% nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Chính vì sự phụ trên mà có thể nhận thấy một thực tế rõ ràng là kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược của Việt Nam luôn trong trạng thái tăng đều đặn và xu hướng tăng mạnh diễn ra trong vài năm trở lại đây. “Theo số liệu thống kê, tháng 10/2009 kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm của Việt Nam đạt 13,98 triệu USD, tăng nhẹ 1,79% so với tháng trước, còn so với cùng kỳ năm 2008 tăng 28,82%. Đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm trong 10 tháng đầu năm 2009 lên 149,6 triệu USD, tăng 6,6% so
với cùng kỳ năm ngoái”5
* Thị trường nhập khẩu:
Cũng giống như thị trường nhập khẩu thuốc tân dược, thị trường nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược không có nhiều sự thay đổi trong cơ cấu thị trường, chủ yếu là sự tăng giảm trong trị giá nhập khẩu giữa các thị trường qua các năm. Hiện nay, thị trường cung cấp nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược được ưa chuộng của Việt Nam hiện nay vẫn là thị trường Châu Á, nổi bật là thị trường Trung Quốc và Ấn Độ.
5 (Nguồn: Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm tháng 10/2009 tăng nhẹ,
ngày 4/12/2009, báo điện tử tinthuongmai, truy cập ngày 26/3/2010,
Bảng 2.2: Thị trường cung cấp Nguyên phụ liệu dược cho Việt Nam tháng 10 và 10 tháng 2009
Đơn vị: USD
Tháng 10/09 | So với tháng 9/2009 % | So với tháng 10/2008 % | 10 tháng 2009 | So với 10 tháng 2008 % | |
Trung Quốc | 6.270.268 | -16,41 | 114,07 | 55.572.109 | 28,11 |
Ấn Độ | 2.799.941 | 13,45 | 13,52 | 29.798.593 | -20,21 |
Tây Ban Nha | 1.525.873 | 85,50 | 490,35 | 13.332.940 | 195,45 |
Đức | 746.299 | 198,71 | 325,06 | 4.150.409 | 184,36 |
Italia | 408.900 | 249,49 | 201,55 | 6.085.623 | 14,60 |
Pháp | 380.040 | 121,41 | 28,13 | 3.842.671 | 40,58 |
Thụy Sỹ | 316.455 | 13,27 | 168,91 | 7.850.671 | 480,84 |
Aó | 304.247 | -10,36 | -71,26 | 2.568.995 | -46,94 |
Anh | 185.947 | -4,75 | -24,53 | 1.898.128 | 237,66 |
Hàn Quốc | 99.099 | -67,07 | -55,35 | 1.988.880 | 39,35 |
Nhật Bản | 42.463 | -18,61 | -70,05 | 694.328 | -19,24 |
(Nguồn: Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm tháng 10/2009 tăng nhẹ, ngày 4/12/2009, báo điện tử tinthuongmai, truy cập ngày 26/3/2010,
II. Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam có tiền thân là công ty xuất nhập khẩu y tế I được thành lập vào ngày 05 tháng 02 năm 1985 theo quyết định số 388/HĐBT của hội đồng bộ trưởng và nghị định số 530/CP của Chính phủ. Công ty được thành lập do sự hợp lại của bốn tổng công ty: Tổng công ty lâm
sản, Tổng công ty dược, Tổng công ty xuất nhập khẩu khoáng sản và tổng công ty điện máy, đã được bộ thương mại (nay là bộ công thương) chuyển sang cho bộ y tế quản lý là trực thuộc Tổng công ty dược Việt Nam – Bộ y tế.
Công ty có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, nhưng đến năm 1990 chi nhánh này tách ra thành Công ty xuất nhập khẩu y tế II và chịu trách nhiệm phân phối hàng hóa cho thị trường phía nam. Tại Hà Nội, Công ty xuất nhập khẩu y tế I chịu trách nhiệm phân phối hàng hóa cho thị trường phía bắc.
Năm 1997, công ty giao nhận y tế Hải Phòng sáp nhập vào công ty xuất nhập khẩu y tế I và trở thành chi nhánh của công ty tại Hải Phòng. Tháng 03/2001 chi nhánh của công ty tại Hải Phòng được cổ phần hóa thành công ty cổ phần thương mại y tế Hải Phòng trở thành một pháp nhân độc lập. Ngoài ra, năm 2000 công ty còn mở thêm một chi nhánh tại Lạng Sơn và năm 2001 mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Vừa qua ngày 15 tháng 09 năm 2006, theo quyết định số 3476/QĐ-BYT của bộ y tế, công ty xuất nhập khẩu y tế I Hà Nội được chuyển thành Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam, có tên giao dịch quốc tế là VIMEDIMEX VN( Viet Nam Medical Products Import – Export Joint – Stock Company) trụ sở chính tại số 38, Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng Việt Nam.
2. Nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và chức năng của Công ty
2.1. Nguyên tắc hoạt động
Công ty mở rộng chủ trương liên doanh, liên kết với các đơn vị bạn hàng trong và ngoài nước trên tinh thần hợp tác, các bên cùng có lợi, chú ý phát huy vai trò của từng cá nhân, phát huy nội lực của từng đơn vị, công ty thực hiện theo đường lối đa dạng hóa kinh doanh, cùng xây dựng và phát triển, cùng tham gia vào nghĩa vụ đóng góp xây dựng đất nước, chống tham ô lãng phí, chống trốn
thuế, không tham gia hay tiếp tay cho việc bán hàng giả, hàng kém chất lượng và hàng quốc cấm.
2.2. Nhiện vụ và chức năng
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam cũng như các công ty cổ phần khác hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật nên có thể đảm bảo cho các đối tác trong kinh doanh. Công ty với chức năng chính là nghiên cứu, sản xuất, lưu thông, xuất nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, hóa chất, dụng cụ y tế và mỹ phẩm.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam (Vimedimex) là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập và có tài khoản riêng tại ngân hàng. Đứng trước yêu cầu của nền kinh tế đang hội nhập và mở cửa, công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam Vimedimex cũng giống như nhiều doanh nghiệp cổ phần khác, tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu công ty là các thành viên trong ban quản trị trong đó tổng giám đốc chịu trách nhiệm chính, giúp việc cho tổng giám đốc là hai phó tổng giám đốc và ban kiểm soát hỗ đồng thời giám sát toàn bộ hoạt động của ban lãnh đạo. Bên dưới là các phòng ban và các trung tâm kinh doanh. Trong các bộ phận phòng ban, ngoài các phòng là phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch kho (kho Giáp Bát và kho Di Trạch), phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch và hợp tác quốc tế không tham gia trực tiếp vào công việc kinh doanh của công ty còn các phòng ban khác đều tham gia vào hoạt động kinh doanh. Trong đó trung tâm kinh doanh dược mỹ phẩm là đơn vị chuyên kinh doanh thuốc tân dược (thành phẩm và dược liệu). Ngoài ra phòng còn kinh doanh cả các loại sinh phẩm, hóa chất phục vụ cho lâm sàng và phi lâm sàng. Trung tâm giữ vai trò quan trọng trong thực hiện kế hoạch nhập khẩu do công ty giao. Đây là phòng ban cung cấp số liệu để người viết khóa luận này hoàn thành đề tài.
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức VIMEDIMEX
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
TT KD
thiết bị y tế
TT KD XNK
tổng hợp
TT
dược mỹ phẩm I
TT
dược mỹ phẩm II
TT KD
dược mỹ phẩm
TT dược mỹ phẩm III
Chi nhánh TP. Hồ
Chí Minh
Chi nhánh Lạng Sơn
Chi nhánh Hải Phòng
Phòng kế hoạch, hợp tác, kho và vận tải
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
(Nguồn:VIMEDIMEX (2010), Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban)
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
4.1. Ngành, nghề kinh doanh của Công ty:
- Sản xuất, mua bán dược phẩm ( tân dược, đông dược, thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán);
- Nuôi trồng dược liệu, cây con làm thuốc;