DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ các từ viết tắt | |
BQL | Ban Quản lý |
CSHT | Cơ sở hạ tầng |
CSLT | Cơ sở lưu trú |
ĐĐDL | Điểm đến du lịch |
Sở VHTT&DL | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
UBND | Ủy Ban Nhân Dân |
UNESCO | Tổ chức, Giáo dục Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc |
DV | Dịch vụ |
DL | Du lịch |
KT-XH | Kinh tế xã hội |
SWOT | Strength Weakness Opportunity Threat - Ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức |
BCG | Ma trận tổ hợp kinh doanh của Boston Consultant Group |
EFE | External Factor Evaluation - Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài |
IFE | Internal Factor Evaluation - Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong |
SXKD | Sản xuất kinh doanh |
NN&PTNT | Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
DT -TC | Di tích - thắng cảnh |
TNHH | Trách nhiệm hữu hạn |
PTTH | Phổ thông trung học |
Có thể bạn quan tâm!
- Một số giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội đến năm 2020 - 1
- Quan Niệm Về Chiến Lược Phát Triển Dịch Vụ Du Lịch
- Nội Dung Cơ Bản Của Chiến Lược Phát Triển Dịch Vụ Du Lịch
- Xây Dựng Và Lựa Chọn Chiến Lược Phát Triển Dịch Vụ Du Lịch
Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các chính sách theo ma trận GE 35
Bảng 2.1: Thống kê CSLT tại Khu di tích - thắng cảnh Hương Sơn tính đến
T12/2011 64
Bảng 2.2: Thống kê cửa hàng - dịch vụ ăn uống tại khu di tích - thắng cảnh Hương Sơn tính đến T12/2011 65
Bảng 2.3: Thống kê số liệu khách du lịch đến Hương Sơn từ năm 2007 - T12/2011 74
Bảng 2.4 : Doanh thu xã hội từ du lịch tại khu DT-TC Hương Sơn Từ 2007 - T12/2011 75
Bảng 2.5 : Doanh thu vé thắng cảnh tại khu DT-TC Hương Sơn Từ 2007 - T12/2011 75
Bảng 2.6 : Doanh thu vận chuyển ở khu DT-TC Hương Sơn Từ 2007 - T12/2011 76
Bảng 2.7: Cơ cấu vé thắng cảnh và vé đò ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơn
(áp dụng từ năm 2009) 82
Bảng 2.8: Thuế thu từ hoạt động vận chuyển ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơ từ 2007 - T12/2011 83
Bảng 2.9: Thống kê số lượng vé cáp treo bán qua các năm từ 2007 - T12/201183 Bảng 3.1 - Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 101
Bảng 3.2 Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 103
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình Quản trị chiến lược kinh doanh 18
Hình 1.2. Mô hình PEST nghiên cứu môi trường vĩ mô 20
Hình 1.3. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter 24
Hình 1.4. Mô hình ma trận SWOT 30
Hình 1.5. Ma trận GE trong mô hình McKinsey 32
Hình 1.6. Ma trận GE trong mô hình Charles Hofer 34
Hình 1.7: Sơ đồ các yếu tố hình thành chiến lược dịch vụ du lịch 44
Hình 1.8. Tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2010 58
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, những quốc gia có lợi thế về điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, di tích… thường tập trung chú trọng trong việc xây dựng phát triển du lịch. Việt Nam chúng ta cũng vậy, với những điều kiện ưu đãi về tự nhiên địa lý, với bề dày lịch sử dựng nước và chống ngoại xâm, với nền văn hóa đa dạng, phong phú giàu tiềm năng du lịch… chúng ta có thể trở thành một cường quốc du lịch của thế giới trong tương lai. Những năm gần đây với sự phát triển khá cao của ngành du lịch Việt Nam đã từng bước khẳng định là điểm đến lý tưởng của nhiều du khách trong và ngoài nước. Nhu cầu đi du lịch của người dân trong nước cũng như tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển kinh tế của đất nước. Nhu cầu đi du lịch không còn là đơn thuần đi nghỉ dưỡng mà còn có thêm nhu cầu đi thưởng ngoạn, khám phá, học hỏi, nghiên cứu… nhằm tăng thêm vốn kiến thức và thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ về mặt tinh thần.
Để phát du lịch, các nước thường tập trung xây dựng những điểm đến du lịch có danh tiếng và thương hiệu trên thị trường du lịch khu vực và quốc tế. Việt Nam tự hào giàu tiềm năng du lịch, nhưng các điểm đến du lịch vẫn nghèo nàn, thô sơ và có nhiều vấn đề bất cập. Điểm đến du lịch Hương Sơn thuộc Huyện Mỹ Đức, Hà Nội, cách Trung tâm Hà Nội khoảng 50Km. Từ lâu Hương Sơn được du khách biết đến với lễ hội Chùa Hương, một trong những lễ hội truyền thống lớn nhất Việt Nam cùng hệ thống các công trình kiến trúc phật giáo cổ kết hợp hài hòa với những hang động, thung lũng suối đã tạo nên một khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam.
Trong những năm qua, hoạt động du lịch ở Hương Sơn phát triển rất mạnh đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở Hương Sơn nói riêng và huyện Mỹ Đức nói chung. Tuy vậy, sự phát triển đang dần bộc lộ ra những bất cập thể hiện qua một loạt các hiện tượng tiêu cực như việc xây dựng trái phép vệ sinh môi trường, dịch vụ, hàng quán phát triển tràn lan không theo quy hoạch, hoạt động thuyền đò thiếu tổ chức.. tất cả đang ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững Hương Sơn và cho thấy cần có một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chiến lược
phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội.
Với những đòi hỏi ngày càng cao hơn về du lịch, chúng ta cần phải có những chiến lược phù hợp với điều kiện sẵn có của mình. Sự lớn mạnh của ngành du lịch Việt Nam trong tương lai luôn gắn chặt với sự lớn mạnh du lịch tại nhiều địa phương trong cả nước.Với xu hướng phát triển đó, khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội cũng cần phải có chiến lược cụ thể trong việc phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, để tạo tiền đề cho sự phát triển ngành, thu hút được nhiều du khách đến thăm quan trong những năm tiếp theo, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu. “Một số giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội đến năm 2020” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là phân tích tiềm năng và thực trạng dịch vụ du lịch tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn từ đó định hướng chiến lược phát triển và đưa ra những đề xuất một số giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội đến năm 2020.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về chiến lược phát triển các sản phẩm
dịch vụ du lịch tại các khu di tích.
- Đánh giá thực trạng chiến lược phát triển các dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội thời gian qua, nhận định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích
và thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình hoạt động, quản lý tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn. Đề tài không đi sâu phân tích những vấn đề mang tính chuyên môn mà chỉ phân tích những vấn đề tổng quát trong công tác quản lý dịch vụ du lịch, các điều kiện thuộc môi trường và các giải pháp góp phần phát triển dịch vụ du lịch Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội. Phân tích các số liệu thống kê, các vấn đề liên quan được sử dụng từ năm 2007 đến 2011. Từ đó đề xuất một số giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận và thực hiện kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử đồng thời kết hợp các phương pháp khảo sát điều tra thực tế và phương pháp phân tích, thống kê trên cơ sở các số liệu, dữ liệu để phân tích và đánh giá. Đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, phần nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chiến lược phát triển dịch vụ du lịch
Chương 2: Thực trạng phát triển các dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội đến năm 2020
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH
1.1. Tổng quan về dịch vụ du lịch
1.1.1. Dịch vụ (service)
Dịch vụ (service) là một khái niệm có không ít cách hiểu không giống nhau. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: dịch vụ (kinh tế) là những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Tùy theo trường hợp, dịch vụ bao gồm: một công việc ít nhiều chuyên môn hóa, việc sử dụng hẳn hay tạm thời một tài sản, việc sử dụng phối hợp một tài sản lâu bền và sản phẩm của một công việc, cho vay vốn. Do nhu cầu rất đa dạng tùy theo sự phân công lao động nên có nhiều loại dịch vụ. Dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh; dịch vụ phục vụ sinh hoạt công cộng; dịch vụ cá nhân dưới hình thức những dịch vụ gia đình; những dịch vụ tinh thần dựa trên những nghiệp vụ đòi hỏi tài năng đặc biệt (hoạt động nghiên cứu, môi giới, quảng cáo); những dịch vụ liên quan đến đời sống và sinh hoạt công cộng (sức khỏe, giáo dục, giải trí); những dịch vụ về chỗ ở, vv. Sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tác động lẫn nhau chặt chẽ; dịch vụ là một điều kiện để phát triển sản xuất, kinh doanh. Dịch vụ pháp lý, tài chính, tiền tệ, vận tải, thông tin liên lạc … có vai trò rất quan trọng. Du lịch là lĩnh vực hoạt động dịch vụ có ý nghĩa kinh tế lớn. Sự phát triển dịch vụ hợp lý có chất lượng cao là một biểu hiện của nền kinh tế phát triển và một xã hội văn minh. Do ý nghĩa kinh tế, xã hội to lớn nên hoạt động dịch vụ trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng, có vị trí trong cơ cấu kinh tế của các quốc gia có tốc độ phát triển cao.
Từ điển Kinh tế học hiện đại cho rằng: Dịch vụ là các chức năng hoặc các nhiệm vụ được thực hiện mà người ta có cầu và do đó tạo ra giá cả hình thành nên một thị trường thích hợp. Đôi khi dịch vụ được đề cập đến như là những hàng hóa vô hình, một trong những đặc điểm của chúng là được tiêu thụ ngay tại điểm sản xuất. Thường thì chúng không thể chuyển nhượng được, do đó không đầu cơ được, với ý nghĩa này, dịch vụ không thể được mua để sau đó bán lại với mức giá khác.
Có người quan niệm dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay cộng đồng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người như: vận chuyển, cung cấp nước, đón tiếp, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy móc hay công trình.
Cũng có người nhận định: dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.
Theo nghĩa Hán Việt, dịch vụ được ghép từ hai chữ “dịch” với nghĩa là làm, là biến đổi, là chuyển dời và “vụ” có nghĩa là chuyên, là vụ việc, là phục vụ. Ghép chung lại, dịch vụ là các công việc mang tính chuyên môn phục vụ cho con người, cho xã hội.
Từ những cách hiểu không giống nhau ở trên, có thể định nghĩa: Dịch vụ là những hoạt động mang tính phục vụ chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người, của xã hội.
Dịch vụ là sản phẩm của quá trình phân công chuyên môn hóa lao động xã hội, của sự phát triển lực lượng sản xuất; nó ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế sản xuất hàng hóa mà đỉnh cao là nền kinh tế thị trường. Dịch vụ là một thứ lao động không sản xuất ra tư bản, đúng như C.Mác đã khẳng định:Trong những trường hợp mà tiền được trực tiếp trao đổi lấy một lao động không sản xuất ra tư bản, tức là trao đổi lấy lao động không sản xuất, thì lao động đó được mua với tư cách là một sự hoạt động - dịch vụ.
Dịch vụ cũng tạo ra sản phẩm là các tiện ích, các vật dụng đáp ứng cho nhu cầu nào đó của con người, nhưng sản phẩm do dịch vụ tạo ra có những đặc điểm đáng lưu ý sau:
- Tính không chuyển nhượng quyền sở hữu: Dịch vụ là một hoạt động mà người tạo ra nó luôn luôn sở hữu nó; tức là chủ thể cung ứng dịch vụ cho xã hội sẽ không bị mất khả năng tạo ra dịch vụ sau khi đã đem dịch vụ phục vụ cho người khác. Sản phẩm do dịch vụ tạo ra trong trường hợp này thường không có hình thể