Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí của sản phẩm in ấn của công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại An Khánh. Giải pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới - 2

1.2 Xác lập và tuyên bố

Nhận thức từ việc nghiên cứu lợi nhuận và chi phí của doanh nghiệp, thấy được tính cấp thiết cần phải nghiên cứu để đưa ra giải pháp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, em đã chọn đề tài nghiên cứu sau: “Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí của sản phẩm in ấn của công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại An Khánh. Giải pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới” làm đề tài nghiên cứu.

Đề tài thực hiện nghiên cứu những vấn đề: Thực trạng thực hiện chi phí lợi nhuận trong ba năm từ năm 2007 đến năm 2009. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và lợi nhuận, sử dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích làm rò hơn về mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí. Đưa ra những giải pháp kiến nghị để giảm thiểu chi phí tối đa hóa lợi nhuận, và đưa ra những giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận của công ty.

Vấn đề đặt ra với đề tài sẽ nghiên cứu chi phí và lợi nhuận của công ty có mối quan hệ như thế nào? Và biện pháp nào sau khi nghiên cứu mối quan hệ đó để làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và đạt tối đa.

1.3 Công trình nghiên cứu liên quan.

Trước khi thực hiện nghiên cứu đề tài tác giả đã nghiên cứu những đề tài khoa học có liên quan nhằm làm rò được vấn đề của đề tài, có sự so sánh mục đích nghiên cứu với các đề tài khác và tham khảo những nghiên cứu đó.

Đề tài 1. “Kích cầu sản phẩm in ấn và quảng cáo ở thị trường Hà nội của công ty TNHH Luckhouse thực trạng và giải pháp”. Nguyễn Văn Chung K41f1. (2009). Chuyên đề tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại.

Đối với đề tài này mới chỉ nghiên cứu để đưa ra giải pháp kích cầu cho sản phẩm in mà chưa nghiên cứu về chi phí và lợi nhuận nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong doanh nghiệp.

Đề tài 2. Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí và một số giả pháp tối đa hóa lợi nhuận trong kinh doanh thiết bị văn phòng của CTCP Đức Lân trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn THị Thanh Tiếp k41F3. (2009). Luận văn tốt nghiệp, trường đại học Thương mại.

Đối với đề tài này cùng nghiên cứu mối quan hệ chi phí và lợi nhuận nhưng mới chỉ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 58 trang tài liệu này.

nghiên cứu mặt hàng thiết bị văn phòng nghiên cứu về sản phẩm in ấn.

Đề tài 3. Đánh giá mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí và một số giải pháp tăng doanh thu tại thị trường Nam Định của công ty cổ phần bia ong Xuân Thủy. (2009) luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại.

Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí của sản phẩm in ấn của công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại An Khánh. Giải pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới - 2

Đề tài này chủ yếu nghiên cứu về doanh thu và chi phí mà chưa có nghiên cứu và đưa ra giải pháp để tăng lợi nhuận, chỉ chú trọng tới vấn đề tăng doanh thu mà thực chất chưa biết được nó có làm tăng lợi nhuận của công ty hay không?

Như vậy, chưa có đề tài nào nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của sản phẩm in ấn và giải pháp tối đa hóa lợi nhuận đối với sản phẩm in ấn mà chỉ liên quan tới một phần lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.

1.4 Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu lý luận: hệ thống hóa một số lý thuyết về chi phí, lợi nhuận và mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Phân tích ý nghĩa của việc thực hiện chi phí và lợi nhuận, các nhân tố làm tăng lợi nhuận.

Mục tiêu thực tiễn: dựa trên số liệu và sự nghiên cứu thực tiễn của công ty đưa ra mô hình phân tích tình hình thực tế trong doanh nghiệp. Dựa trên việc thu thập, sử lý, phân tích số liệu của tình hình thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty. Đưa ra mô hình đánh giá việc thực hiện chi phí lợi nhuận của công ty. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian tới, loại trừ các chi phí không cần thiết cho công ty.

1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu

Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm in ấn và các sản phẩm liên quan đến in ấn và quảng cáo của công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và thương mại An Khánh. Sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm về in ấn: danh thiếp, giấy tiêu đề, bao thư, tờ rơi, poster, thực đơn, coupon, bằng khen, thiệp chúc mừng, thiệp mời, lịch.... vì vậy đối tượng nghiên cứu của đề tài những con số về chi phí, lợi nhuận của sản phẩm in ấn và ý nghĩa của nó, mối q;uan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của sản phẩm in ấn của công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại An Khánh.

1.5.2 Phạm vi nghiên cứu.

Không gian: đề tài nghiên cứu chi phí và lợi nhuận, mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại An Khánh, tại địa bàn Hà Nội.

Thời gian: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra từ đầu năm 2006 đến nay. Vì vậy phạm vi nghiên cứu cửa đề tài đề cập đến những vấn đề liên quan được lấy từ đầu năm 2007 đến cuối năm 2009, do năm 2006 doanh nghiệp mới thành lập nên việc hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhỏ và chưa ổn định.

1.6 Nguồn số liệu nghiên cứu.

Nguồn số liệu của sản phẩm in ấn sử dụng chủ yếu là số liệu thứ cấp bao gồm: báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2006 đến năm 2009, bảng lương, tình hình nhân sự trong công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại An Khánh.


1.7 Kết cấu đề tài.

Bao gồm: ngoài lời cam kết, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo thì đề tài gồm có ba chương nội dung.

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.


Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHI PHÍ, LỢI NHUẬN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TỐI ĐA HÓA LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI AN KHÁNH.


1.8 Một số khái niệm và nội dung cơ sở nghiên cứu.

1.8.1 Lý luận chung về chi phí

1.8.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:

Chi phí là khái niệm cơ bản trong kinh tế học, là sự hao phí về nguồn lực để các doanh nghiệp đạt được mục tiêu cụ thể. Tức là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dich… nhằm mua được các loại hàng hóa dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận.1

1.8.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.

* Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất.


TFC - Chi phí cố định: là những chi phí không phụ thuộc trực tiếp vào số lượng và cơ cấu hàng hóa tiêu thụ. Trong thực tế đó là những chi phí khấu hao, tiến hành thuê nhà và tài sản, lương hành chính, bảo hiểm…2

TVC – Chi phí biến đổi: là những chi phí phụ thuộc trực tiếp vào số lượng và cơ

cấu hàng hóa tiêu thụ.2

MC – Chi phí cận biên, là mức tăng tổng chi phí khi sản lượng tiêu thụ tăng thêm một đơn vị. Điều đó cho thấy nếu giá bán một đơn vị sản phẩm cao hơn chi phí biên thì việc tăng sản lượng hàng hóa là có lợi nhuận.2

Tổng chi phí: là tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi.2

* Theo tiêu thức tiếp cận chi phí:


Chi phí kinh tế: Là giá trị toàn bộ các chi phí để sử dụng các yếu tố đầu vào một phần các chi phí cơ hội tiềm ẩn.3

Chi phí kế toán: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải thực sự bỏ ra để sản

xuất hàng hóa và dịch vụ trong một thời kỳ được thể hiện trên sổ sách kế toán.3

Chi phí cơ hội: là những khoản chi phí bị mất đi do không sử dụng nguồn lựa chọn theo phương án tối ưu.3

* Theo công dụng kinh tế:


Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất chung của nhà máy, phân xưởng trong doanh nghiệp bao gồm lương công nhân quản lý nhà máy, phân xưởng, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của


1 Bộ giáo dục và đào tạo(2006) Giáo trình kinh tế học vi mô, NXB GD

2 Phạm Công Đoàn Nguyễn Cảnh Lịch (2004), giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại NXBTK

3 Phạm Văn Minh (2007), kinh tế học vi mô 2 trường KTQD,NXB LĐ XH

nhà máy, phân xưởng và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của phân xưởng,

nhà máy sản xuất.4

Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.4

Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động của phân xưởng hay nhà máy nào.5

1.8.1.3 Chỉ tiêu phân tích.

a. Tổng chi phí (TC)


Là tổng tất cả các loại chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất ra mức sản lượng

Q trong một thời kỳ nhất định.6

Công thức: TC = TFC + TVC


Trong đó: TFC: tổng chi phí biến đổi


TVC: tổng chi phí biến đổi


Đồ thị


TC

TVC


TFC

C


0 Q


Hình 1.1 Đồ thị các đường tổng chi phí, tổng chi phí cố định, tổng chi phí biến

đổi

Nhận xét: hai đường TC và TVC song song với nhau vì sản xuất thêm một đơn vị sản lượng thì tổng chi phí và tổng chi phí biến đổi cũng tăng lên một lượng là như nhau, khoảng cách giữa TC và TVC đúng bằng TFC.


4 Ngô thế chi, Trương Thị Thủy 2008. kế toán tài chính, nxb tài chính 5 Ngô thế chi, Trương Thị Thủy 2008. kế toán tài chính, nxb tài chính 6 Bộ giáo dục đào tạo (2006), giáo trình kinh tế học vi mô, nxb GD

b. Chi phí bình quân (ATC)


Chi phí bình quân là chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. Chi phí trung bình là chỉ tiêu quan tâm cơ bản của người sản xuất.7

Công thức:

ATC = AFC + AVC

hoặc: ATC = TC

Q


Trong đó: AFC là chi phí cố định bình quân

AVC là chi phí biến đổi bình quân

AC

AFC

0

Đồ thị minh họa:

C


Q

Hình 1.2 Các đường chi phí bình quân, chi phí cố định bình quân, chi phí

biến đổi bình quân

c. Chi phí cận biên (MC)

Khái niệm chi phí cận biên là phần tăng lên về chi phí chí ở sản phẩm biên. 7



Công thức:

MC TCTC' Q


Q

Với: TC = TC1 – TC2

= Q1 – Q2

Trong đó: TC1: Tổng chi phí sản xuất ở sản lượng Q1

TC2: Tổng chi phí sản xuất ở sản lượng Q2

TC’(Q): Đạo hàm bậc nhất của TC theo Q


7Nicholson, Intetmediate microconomics

MC

Đồ thị:

C


0 Q


Hình 1.3 Đồ thị đường chi phí cận biên

d. Mối quan hệ giữa các đường chi phí.

* Đồ thị:


MC

AC

AVC

C


C2


C

1


Q Q

0 1 2 Q


Hình 1.4 Mối quan hệ giữa các đường chi phí

* Mối quan hệ giữa các đường chi phí


Khi chi phí biên thấp hơn tổng chi phí trung bình (MC < AC) thì nó kéo chi phí trung bình xuống, làm cho đường chi phí trung bình dốc xuống.

Khi chi phí biên vừa bằng với chi phí trung bình (MC = AC) thì chi phí trung bình không giảm nữa và lúc đó chi phí trung bình đạt cực tiểu. Đường MC và AC giao nhau tại điểm cực tiểu của AC.

Khi MC trên đường AC (MC > AC) Q tăng thì chi phí bình quân tăng lên, đường

AC dốc lên.


MC đạt cực tiểu trước AC và AVC, AVC đạt cực tiểu trước khi AC đạt cực tiểu.

Đường MC đi qua điểm cực tiểu của AVC và AC.

1.8.1.4 Nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất.

a. Nhân tố khách quan:


Giá cả yếu tố đầu vào: lao động, vốn, nguyên liệu, vật liệu… Ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Giá đầu vào tăng sẽ khiến chi phí của doanh nghiệp tăng nhanh, giá thành tăng lên làm doanh nghiệp giảm khẳ năng tiêu thụ sản phẩm, làm giảm doanh thu của doanh nghiệp. Và ngược lại với chi phí đầu vào giảm…

Cơ chế quản lý; Hiện nay cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp ngày càng thông thoáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật. Giảm chi phí trong các trường hợp không đáng có giảm xuống đáng kể. Cơ chế thì được minh bạch hóa.

Hệ thống cơ sở hạ tầng: giao thông vận tải, viễn thông ngày càng tác động lớn đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí vẩn tải tác động không nhỏ tới giá thành sản phẩm.

Khoa học kỹ thuật: gia nhập WTO là một trong những mục tiêu nhằm ứng dụng

khoa học kỹ thuật vào nền công nghiệp, tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.


Tình hình dân cư: mức sống của người dân tăng lên đòi hỏi thu nhập của họ ngày càng phải được cải thiện. Chính vì vậy chi phí cho lao động ngày nay càng quan trọng đối với việc quản lý tình hình nhân sự của công ty một cách chặt chẽ.

b. Nhân tố chủ quan:


Khả năng tổ chức quản lý doanh nghiệp: việc tổ chức công ty hợp lý sẽ giúp cho việc quản lý hiệu quả. Huy động mọi nguồn lực cho mục tiêu của doanh nghiệp đạt hiểu quả cao. Quản lý tốt cũng giúp doanh nghiệp tránh được thất thoát tổn thất cho doanh nghiệp.

Sử dụng công nghệ tiên tiến: giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tiết

kiệm chi phí thuê thêm nhân công.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/06/2022