Với trường hợp cả hai thành phần phụ thứ 3 và 4 cùng xuất hiện, có thể xảy ra sự nhập nhằng như ở hình 2.6. Ở trường hợp thứ nhất từ “của” bổ nghĩa cho “gỗ”, và ở trường hợp thứ hai từ “của” bổ nghĩa cho “bàn”. Đây là một cụm từ nhập nhằng cả về cú pháp và ngữ nghĩa. Cả hai phân tích này đều đúng. Phân tích nào được chọn phụ thuộc vào ngữ cảnh.
Hình 2.6. Hai cách liên kết cho cụm từ “cái bàn bằng gỗ của tôi”
- Thành phần đại từ chỉ định sau danh từ (vị trí 2 hoặc 4)
– Danh từ có kết nối NtPd+.
– Đại từ chỉ định có kết nối NtPd-.
Ví dụ, trong câu “những cái ghế này rất đẹp” ở hình 2.7 dưới đây
Hình 2.7. Các liên kết xoay quanh danh từ trung tâm “ghế”
c. Liên kết danh từ với giới từ
Liên kết được xác lập từ giới từ tới danh từ (có thể là trung tâm của danh ngữ), ví dụ với cụm từ “mua cá cho cái con mèo lười này”, giới từ “cho” phải có liên hệ với danh từ “mèo”. Tên của liên kết là EN+ cho giới từ, EN- cho danh từ.
2.1.3. Các liên kết cho động từ
Liên kết cho động từ được xây dựng theo cách tương tự như liên kết với với danh từ. Dựa trên cấu trúc của động ngữ, các liên kết cũng được chia thành hai loại: liên kết với từ đứng bên trái và liên kết với từ đứng bên phải động từ chính.
2.1.3.1. Động từ đóng vai trò vị từ
Nếu danh từ và đại từ xưng hô đóng vai trò chủ ngữ có liên kết SV+ tới vị từ là động từ (thành phần chính của vị ngữ) thì động từ có liên kết SV- tới chủ ngữ.
Ngoài ra, riêng động từ quan hệ là ”là” có liên kết DT_LA- tới chủ ngữ.
Động từ cũng có quan hệ với từ để hỏi. Giống như từ điển liên kết tiếng Anh, từ để hỏi liên kết với động từ chính của câu. Tùy theo loại từ để hỏi thường đứng đầu câu hay cuối câu mà liên kết của động từ là THT hay THS. Khi từ để hỏi đã xuất hiện ở bên trái động từ, sẽ không thể xuất hiện từ để hỏi khác ở bên phải. Công thức cho động từ thể hiện điều này: THT- or THS+.
Liên kết của từ để hỏi:
tại sao, vì sao, ai: THT+
ở đâu, thế nào, phải không, gì: THS
Một số từ khác có thể đứng ở vị trí trước và sau:
khi nào, bao giờ: THT+ or THS-
2.1.3.2. Xây dựng liên kết dựa trên cấu trúc động ngữ
Tương tự như danh từ, theo Nguyễn Tài Cẩn [2], còn có nhứng ý kiến khác nhau về thành phần chính của động ngữ, đặc biệt trong trường hợp hai động từ đi liền nhau như “muốn ăn”. Luận án chọn động từ đứng trước theo quan điểm của [2]. Như vậy việc xác định các liên kết của động từ dựa trên cấu trúc động ngữ được chia thành hai nhánh chính: liên kết động từ chính với thành tố phụ đứng trước và với thành tố phụ đứng sau (có thể là động từ khác).
- Liên kết với thành tố phụ đứng trước động từ
Vị trí trước động từ chủ yếu được dành cho các loại phụ từ sau:
- Phụ từ so sánh Rc (“cũng”, “đều”, “vẫn”, “cứ”, “còn”, “mãi”… ). Các từ trong nội bộ nhóm lại có thể kết hợp với nhau, ví dụ “cũng vẫn cứ”.
- Phụ từ phủ định Rn (ví dụ: “không”, “chẳng”, “chưa”…), khẳng định Ra (ví dụ: “nhất định”).
- Phụ từ chỉ thời gian: quá khứ, hiện tại, tương lai
Các phụ từ này đi được với mọi loại động từ.
Theo tổng kết của Nguyễn Tài Cẩn [2], vị trí trước động từ của các phụ từ này có thể tổng kết trong sơ đồ của hình 2.8 như sau:
Phụ từ so sánh (Rc): đều, cũng, vẫn, cứ | Phụ từ chỉ thời gian (Rt, Rp, Rf): từng, đã, đang, sẽ | Phụ từ phủ định(Rn): không, chẳng, chưa |
Phụ từ mệnh lệnh (Rm): đừng, chớ | Phụ từ mệnh lệnh (Rm): đừng, chớ |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô hình văn phạm liên kết tiếng Việt - 8
- Liên Kết Của Danh Từ Đóng Vai Trò Chủ Ngữ, Bổ Ngữ
- Mô hình văn phạm liên kết tiếng Việt - 10
- Xây Dựng Liên Kết Dựa Trên Cấu Trúc Tính Ngữ
- Liên Kết Các Mệnh Đề Trong Câu Ghép Đơn Giản
- Ứng Dụng Giải Thuật Mở Rộng Từ Điển Tiếng Việt
Xem toàn bộ 305 trang tài liệu này.
Hình 2.8. Thành tố phụ đi trước mọi động từ
Liên kết được xác lập theo sơ đồ trên cho động từ:
{RnV-} &(({RtV- or RpV- or RfV-} & {@RcV-} ) or (RmV-))
Liên kết được xác định cho các phụ từ tương ứng:
- Phụ từ so sánh: RcV+
- Phụ từ phủ định: RnV1+
- Phụ từ mệnh lệnh: RmV2+
- Phụ từ thời gian (quá khứ): RpV+
- Phụ từ thời gian (hiện tại): RtV+
- Phụ từ thời gian (tương lai): RfV+
Ví dụ:Liên kết của cụm từ “vẫn đang làm” trong hình 2.9.
Hình 2.9. Liên kết trong cụm từ “vẫn đang làm”
Ngoài ra, một số loại phụ từ khác cũng có khả năng kết hợp với tất cả các động từ:
- Phụ từ chỉ phạm vi (tiểu loại Rs, ví dụ “chỉ”): Phụ từ loại này có thể đi sau phụ từ so sánh hay phụ từ thời gian tương lai.
– Công thức liên kết cho động từ: RsV- &{RcV- or RfV-}
– Công thức liên kết chophụ từ chỉ phạm vi: RsV+
- Phụ từ chỉ tần suất (tiểu loại Rq, ví dụ “thường”, “hay”, “năng”): Phụ từ loại này có thể đi trước phụ từ chỉ phạm vi, hay đi sau phụ từ so sánh. Riêng phụ từ phủ định có thể đi trước hoặc sau phụ từ chỉ tần suất. Mỗi vị trí mang một ý nghĩa khác nhau.
Các từ thuộc nhóm này có thể kết hợp với nhau trong nội bộ nhóm, ví dụ “thường hay”
Công thức liên kết cho động từ: {RcV-or RnV-} & @RqV- & {RsV- or RnV-}
Ví dụ: Các liên kết cho cụm từ “không hay đọc sách này” được mô tả trong hình 2.10 dưới đây:
Hình 2.10. Liên kết trong cụm từ “không hay đọc sách này”
- Phụ từ khẳng định (tiểu loại Ra, ví dụ “nhất định”): Khác với phụ từ phủ định, phụ từ khẳng định lại đi trước phụ từ chỉ thời gian nếu cả hai cùng bổ nghĩa cho một động từ.
Công thức liên kết cho động từ: {RaV-}&{RtV- or RpV- or RfV-}
Công thức liên kết cho phụ từ: RaV+
- Liên kết với thành tố phụ đứng sau động từ