ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------------
DƯƠNG ĐỨC ĐẠI
LÝ LUẬN HÀNG HÓA CỦA C.MÁC
VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội - 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------------
DƯƠNG ĐỨC ĐẠI
LÝ LUẬN HÀNG HÓA CỦA C.MÁC
VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐỖ THẾ TÙNG
Hà Nội – 2010
MỤC LỤC
i | |
DANH MỤC CÁC BẢNG | ii |
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ | iii |
MỞ ĐẦU | 1 |
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA VÀ SỨC CẠNH TRANH | |
CỦA HÀNG HÓA | 7 |
1.1 Hàng hóa và sức cạnh tranh của hàng hóa | 7 |
1.1.1 Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa | 7 |
1.1.2 Sức cạnh tranh của hàng hóa | 13 |
1.2 Những biểu hiện mới của giá trị sử dụng và giá trị trong quá trình | |
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường hiện đại | 22 |
1.2.1 Những biểu hiện mới của giá trị sử dụng | 22 |
1.2.2 Biểu hiện mới của giá trị hàng hóa trong nền kinh tế hiện | |
đại | 31 |
1.3 Kinh nghiệm về nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa | 34 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lý luận hàng hóa của C.Mác và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam - 2
- Giá Cả Hàng Hóa – Biểu Hiện Bằng Tiền Của Giá Trị Hàng Hóa
- Những Biểu Hiện Mới Của Giá Trị Sử Dụng Và Giá Trị Trong Quá Trình Nâng Cao Sức Cạnh Tranh Của Hàng Hóa Trên Thị Trường Hiện Đại
Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.
1.3.1 Kinh nghiệm đa dạng hóa giá trị sử dụng của tập đoàn
NOKIA và tập đoàn MICROSOFT 34
1.3.2 Kinh nghiệm cung cấp giá trị sử dụng đặc thù của tập đoàn GOOGLE 36
CHƯƠNG 2: NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA ĐỂ NÂNG CAO SỨC CẠNH
TRANH CỦA HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM 39
2.1 Sự chuyển biến nhận thức về sản xuất hàng hóa, hai thuộc tính của
hàng hóa và cạnh tranh của hàng hóa ở Việt Nam 39
2.1.1 Từ chỗ chỉ thừa nhận một bộ phận sản phẩm là hàng hóa tới
chủ trương phát triển đồng bộ các loại thị trường 39
2.1.2 Từ chỗ đề cao giá trị sử dụng, coi nhẹ giá trị đến chỗ coi
trọng hai thuộc tính của hàng hóa ở Việt Nam 44
2.1.3 Từ chỗ thay thế cạnh tranh bằng thi đua đi tới thừa nhận và
thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh 49
2.1.4 Hạn chế của sự vận dụng lý luận hàng hóa vào việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam 51
2.2 Thực trạng về sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam – xét theo hai thuộc tính của hàng hóa 54
2.2.1 Thị phần hàng hóa Việt Nam 55
2.2.2 Cạnh tranh về giá trị - giá cả của hàng hóa Việt Nam 62
2.2.3 Cạnh tranh về giá trị sử dụng của hàng hóa Việt Nam 67
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA VIỆT NAM 75
3.1 Định hướng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam 75
3.1.1 Nâng cao và đa dạng hóa giá trị sử dụng của hàng hóa 75
3.1.2 Hạ thấp giá trị của hàng hóa 78
3.1.3 Nâng cao hiệu lực điều tiết của nhà nước để thúc đẩy cạnh
tranh hàng hóa lành mạnh 80
3.2 Giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam 81
3.2.1 Nâng cao trình độ lành nghề của người lao động Việt Nam 81
3.2.2 Tăng năng lực nội sinh về khoa học công nghệ Việt Nam 84
3.2.3 Cải tiến cách thức tổ chức và quản lý hoạt động kinh tế 88
3.2.4 Đổi mới và nâng cao hiệu suất của tư liệu sản xuất 92
3.2.5 Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên 94
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NỘI DUNG | ||
TIẾNG ANH | TIẾNG VIỆT | |
ASEAN | Association of Southeast Asian Nations | Hiệp hội các quốc gia khu vực Đông Nam Á |
DRC | Domestic Resource Cost Coefficient | Hệ số chi phí tài nguyên nội địa |
EU | Liên minh châu Âu | |
GAP | Good Agriculture Practices | Quy trình “Thực hành nông nghiệp tốt” |
Quy trình ISO | Quy trình sản xuất tiêu chuẩn quốc tế | |
RCA | Revealed Comparative Advantage | Hệ số cạnh tranh |
Tp.HCM | Thành phố Hồ Chí Minh | |
VITAS | Vietnam Textile and Apparel Association | Hiệp hội Dệt may Việt Nam |
WTO | World Trade Organization | Tổ chức thương mại thế giới |
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng | Trang | |
Bảng 2.1 | Thị phần xuất khẩu gạo tính theo sản lượng 1998 – 2008 | 57 |
Bảng 2.2 | Thị phần xuất khẩu gạo tính theo giá trị 1996 – 2006 | 57 |
Bảng 2.3 | Sự thay đổi thị phần các nước xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ. | 60 |
Bảng 2.4 | Thị phần tương đối của hàng dệt may Việt Nam so với hàng dệt may Ấn Độ trên thị trường Mỹ | 61 |
Bảng 2.5 | Giá gạo (FOB) ở một số nước ASEAN | 62 |
Bảng 2.6 | Chi phí sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long và Thái Lan. | 63 |
Bảng 2.7 | Năng suất của một số thiết bị dệt may sử dụng tại Việt Nam | 64 |
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ | Trang | |
Biểu đồ 1.1 | Mô hình sức cạnh tranh của hàng hóa | 21 |
Biểu đồ 1.2 | Cơ cấu kinh tế Mỹ giai đoạn 1998 - 2009 | 27 |
Biểu đồ 2.1 | Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam đi các thị trường năm 2007-2008 | 59 |
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có thể chia thành các cấp độ: quốc gia, ngành, doanh nghiệp, hàng hóa. Trong đó, cạnh tranh cấp quốc gia dựa trên cạnh tranh cấp ngành, cấp doanh nghiệp, cạnh tranh cấp doanh nghiệp dựa trên cạnh tranh cấp hàng hóa. Như vậy, sức cạnh tranh của hàng hóa tiểu biểu cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, và tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh của ngành và quốc gia [66].
Sức cạnh tranh của hàng hóa được xét trên nhiều tiêu chí, nhưng chủ yếu là cạnh tranh về khả năng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng (hay giá trị sử dụng của hàng hóa) và về giá cả (mà cơ sở chủ yếu là giá trị) của hàng hóa phù hợp với khả năng thanh toán của người mua. Trong giai đoạn trước Đổi Mới tại Việt Nam, sự áp dụng cứng nhắc cơ chế kế hoạch hóa tập trung đã thay thế cạnh tranh hàng hóa bằng phong trào thi đua hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh, thiên về hiện vật, coi trọng số lượng giá trị sử dụng, coi nhẹ giá trị của hàng hóa. Do đó, vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa chưa được đặt ra bức thiết. Từ khi Đổi Mới, dù có nhiều bước tiến nhưng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, thậm chí, một số hàng hóa Việt Nam được bảo hộ cao vẫn khó chiếm ưu thế trong cạnh tranh. Chẳng hạn, sau hơn 10 năm bảo hộ ngành công nghiệp ôtô, doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thể tự sản xuất ôtô cạnh tranh trên thị trường thế giới [79]. Do vậy, nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa là đòi hỏi cấp thiết của mọi doanh nghiệp Việt Nam.
Trong khi đó, với tư cách là một trong những lý thuyết đáng tin cậy giúp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, Lý luận hàng hóa của C.Mác lại chưa được vận dụng hiệu quả, dù sự nhận thức và vận dụng học thuyết của C.Mác đã có nhiều tiến bộ. Bởi vậy, vấn đề “Lý luận hàng hóa của C.Mác và vấn đề