Lập trình web nâng cao XML - Trường CĐN Đà Lạt - 20

Các định nghĩa tài liệu

Một định nghĩa tài liệu được dùng để định nghĩa một kiểu đặc biệt của tài liệu mà được xử lý bởi BizTalk. Một định nghĩa tài liệu qui định một con trỏ tới một thuyết minh, lần lượt, được dùng để định nghĩa cấu trúc tài liệu, kiểu và phiên bản.

Hình sau cho thấy hộp thoại Document Definition Properties. Nó có 3 ngăn: General, Global Tracking và Selection Criteria.

Ngăn General được sử dụng để định nghĩa tên thuông thường và tham chiếu 1

Ngăn General được sử dụng để định nghĩa tên thuông thường và tham chiếu đến tài liệu thuyết minh liên đới. Các sự thuyết minh tài liệu tham chiếu bởi một URL WebDAV. Chúng ta có thể sử dụng nút Browse để chỉ đến kho chứa WebDAV tương ứng.

Như chúng tôi sẽ nhìn thấy trong một mục sau, BizTalk cung cấp một thông điệp theo dõi khả năng. Theo mặc định, BizTalk tự động cất giữ thông tin cơ bản nhất định, trừ phi bạn có thể mở rộng điều này để bao gồm những lĩnh vực khác đặc biệt đối với ứng dụng của chúng ta. Ngăn Global Tracking, cho phép chúng ta đưa vào định nghĩa các trường mà chúng ta muốn giám sát.

Bảng cực tả trình bày một sự trình bày dạng cây của những trường được 2


Bảng cực tả trình bày một sự trình bày dạng cây của những trường được cung cấp trong định nghĩa tài liệu của chúng ta. Lựa chọn một lĩnh vực để theo dõi bạn kích trên nút thích hợp trong điểm giữa phụ thuộc trên kiểu dữ liệu của lĩnh vực. Mỗi lần một lĩnh vực được lựa chọn, nó sẽ được bao gồm trong bảng bên phải nhất. Bảng này liệt kê tất cả các lĩnh vực sẽ được theo dõi.

Ngăn Selection Criteria chỉ được sử dụng cho các tài liệu EDI. Nó chứa một danh cách các cặp giá trị tên (name-value sử dụng cho bởi BizTalk để định danh duy nhất tương ứng tài liệu định nghĩa cho một tài liệu biên trong. Xin tham chiếu tới những tài liệu máy chủ BizTalk cho những chi tiết về sau về những tài liệu EDI và bảng Selection Criteria.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 258 trang tài liệu này.

Những phong bì (Envelopes)

Envelopes được dùng để cung cấp máy thông điệp với thông tin nó cần để xử lý một tài liệu mà nó mang. BizTalk hỗ trợ sáu kiểu Envelopes sau:

XML

ANSI X12 (một định dạng EDI) UN/EDIFACT (một định dạng EDI) Flat file (delimited and positional) Reliable (BizTalk Framework)

Tùy biến (Custom)

Hình sau là hộp thoại Envelope Properties. Tên Envelope được sử dụng để định danh chỉ định Evelope này khi sử dụng các tác vụ cấu hình khác. Hộp đổ xuống các định dạng Evelope liệt kê các định dạng cung cấp bởi BizTalk. Khi chúng ta sử dụng tùy biến XML, FLATFILE hoặc CUSTOM, chúng ta yêu cầu ch3 định một tài liệu diễn giải cấu trúc của tài liệu cho envelope:

Các cổng thông điệp Messaging Ports Một cổng thông tin có thể là sự suy nghĩ 3

Các cổng thông điệp (Messaging Ports)

Một cổng thông tin có thể là sự suy nghĩ của việc trong khi một sự đông cứng của những quy tắc mà buôn bán kết nạp những tổ chức chấp nhận để trao đổi những tài liệu. Nó bao gồm nơi đến, kiểu vận chuyển, sự an toàn, và thông tin phong bì.

Chúng ta tạo ra một cổng thông tin mới bằng việc lựa chọn tiết mục thực đơn New Port từ thực đơn tập tin. Trình quản lý thông điệp BizTalk sẽ trình bày Wizard Messaging Port. Đầu tiên trình bày chi tiết bạn nhu cầu để chỉ rõ là một tên và những bình luận diễn giải cổng mới này. Khi bạn kích nút Next bạn sẽ được cho thấy rằng một trang Destination Organization tương tự như Trong hình sau:

Chúng ta cần chỉ rõ tổ chức nơi đến và kiểu vận chuyển đầu tiên Nơi 4

Chúng ta cần chỉ rõ tổ chức nơi đến và kiểu vận chuyển đầu tiên. Nơi đến bạn có thể hay chỉ rõ một open destinationor hoặc một tổ chức rõ ràng bằng việc lựa chọn từ danh sách đổ xuống Organization. Một open destination là một nơi thông tin nơi đến được xác định khi thực hiện được dựa vào thông tin được chứa đựng trong bản thân thông báo.

Sau điều đó, bạn cần chỉ rõ chuyên chở chính sử dụng máy thông điệp để phát đi xử lý những tài liệu tới tổ chức nơi đến xác định. Bạn có thể sử dụng nút Browse để chọn từ một

danh sách những thủ tục vận chuyển sẵn có như HTTP, SMTP, Và AIC. Tùy chọn này không cho phép cho open destination.

Cửa sổ tùy chọn Service được dùng để chỉ rõ một cửa sổ thời gian để chọn bên trong đó sự truyền được hạn chế. Những Lần xác định đối với giờ gần nhất sử dụng hộp văn bản From và To.

Một khi chúng ta hoàn chỉnh chỉ định thông tin cho Destination Organization, nhấn nú Next để mở trang Evelope Information. Hình như sau:

Ở đây chúng ta lựa chọn phong bì liên quan đến cổng truyền tin này Cái hộp 5

Ở đây chúng ta lựa chọn phong bì liên quan đến cổng truyền tin này. Cái hộp danh sách thả xuống phong bì liệt kê tất cả các phong bì được biết tới trình quản lý thông điệp. Bạn có thể cũng kích nút New để tạo ra một phong bì mới tại điểm này.

Trang kế và trang cuối là trang Security Information, nó được sử dụng để chỉ định các thông tin bảo mật liên qua cho cổng thông điệp này. Hình được liệt kê dưới đây:

Danh sách đổ xuống Encoding chỉ định kiểu mã hóa sử dụng bởi các đính kèm thông điệp với cổng thông điệp này. Với các thông điệp văn bản, nó thường dùng none. Với các kiểu dữ liệu mới, chúng ta có thể chọn hoặc là kiểu MIME hay kiểu Custom. Kiểu mới rồi yêu cầu một phong tục mã hóa thành phần. Tham chiếu tới những tài liệu BizTalk để có thông tin về việc tạo ra và sử dụng mã hóa tùy biến.

Danh sác đổ xuống Encryption cho phép chỉ dẫn BizTalk để bảo vệ các thông điệp mà qua đó cổng thông diệp này sẽ mã hóa các nội dung của chúng sử dụng phương thức mã hóa chỉ định. BizTalk hiện thời chỉ cung cấp kiểu mã hóa Secure Multipurpose Internet Mail Extensions (S/MIME). Chúng ta cũng cần chỉ định chứng nhận kỹ thuật số cho đối tác của chúng ta.

Các kênh (Channels)

Channels là các đối tượng chính trong các dịch vụ thông điệp. Tất cả các đối tượng khác chúng tôi được học về những tổ chức, những định nghĩa tài liệu, những phong bì, và những cổng truyền tin thường hỗ trợ thao tác của những kênh. Một kênh thành lập đơn tự chứa và đặt tên đối tượng mà những sự sử dụng BizTalk để định hình truyền tin những dịch vụ để xử lý một tài liệu nó nhận được.

Những kênh cấu hình bên ngoài phạm vi của sách này Xin tham chiếu tới những 6

Những kênh cấu hình bên ngoài phạm vi của sách này. Xin tham chiếu tới những tài liệu máy chủ BizTalk cho thông tin về sau về việc tạo ra và quản lý những kênh.

Sự theo dõi tài liệu (Document Tracking)

Một chi tiết mà có lẽ đã hiển nhiên là nhu cầu để theo dõi những thông điệp và những tài liệu khi chúng chảy xuyên qua hệ thống. Một lợi thế chìa khóa của máy chủ BizTalk là sự theo dõi tài liệu là một dịch vụ xây dựng trong. Thậm chí không có bất kỳ lập trình nào trên phần của người sử dụng, BizTalk có thể được định hình tới tự động sự bắt và thông tin do người dùng định ra màn hình mà có thể được dùng để theo dõi tình trạng của những thông báo riêng lẻ đi qua hệ thống thông điệp.

Bắt thông tin để theo dõi (Capturing Information to Track)

Siêu dữ liệu có liên hệ với một sự trao đổi lẫn nhau, như thông tin nguồn và đích, kiểu tài liệu, và ngày tháng và những tham số thời gian tự động được cất giữ và sẵn sàng để theo dõi bởi những dịch vụ thông điệp. Tuy nhiên, nếu bạn muốn có khả năng để tìm đường thông tin được rút từ những thông báo chịu đệ trình đến BizTalk, chúng ta sẽ cần cấu hình trình quản lý thông điệp BizTalk để bắt thông tin này.

Những tùy chọn theo dõi này có thể được cài đặt theo 3 cấp sau: Nhóm máy chủ (Server Group)

Kênh (Channel)

Sự định nghĩa tài liệu (Document Definition)

Chúng ta có thể nhìn thấy chúng cần phải chỉ định các tùy chọn theo dõi tại cấp Document Definition khi chúng ta bàn luận đối tượng Document Definition trong phần trước.

Với các tùy chọn theo dõi nhóm máy chủ, chúng ta sẽ cần phải khởi động cửa sổ BizTalk Administration, chọn một nhóm server và mở hộp thoại kèm theo. Hình minh họa sau:

Bốn tùy chọn chọn theo dõi có thể được cấu hình toàn cục cho một nhóm 7

Bốn tùy chọn chọn theo dõi có thể được cấu hình toàn cục cho một nhóm người phục vụ đặc biệt. Cho phép tùy chọn Enable document tracking để bật chức năng theo dõi cho máy chủ này. Ba tùy chọn theo dõi khác chỉ sẵn có khi tùy chọn Enable document tracking được bật.

Khi tùy chọn Log incoming interchange và Log outgoing interchange được cho phép, BizTalk sẽ giữ một bản sao của những tài liệu đầu vào và đầu ra trong định dạng nguyên mẫu. Đây là một tùy chọn lớn cho những trường hợp đó khi bạn cần hoàn thành những yêu cầu hợp pháp hay tiêu chuẩn hay cả hai giữ những sự sao chép của tất cả các giao dịch kinh doanh điện tử.

Tùy chọn cuối cùng, Log the original MIME-encoded message chỉ dẫn BizTalk để lưu trữ các tài liệu mã hóa S/MIME trong cơ sở dữ liệu theo dõi trong dữ liệu gốc của chúng.

Các thông tin hiển thị theo dõi

BizTalk cung cấp một công cụ GUI dựa trên Web cho phép người sử dụng để theo dõi các tài liệu trực quan. Giám sát tài liệu BizTalk cung cấp rất nhiều tìm kiếm khác nhau và tùy chọn sắp xếp cho phép người sử dụng dễ dàng tìm kiếm và định dạng kết quả truy vấn để chỉ định các gọp nhóm của các tài liệu mà người sử dụng muốn theo dõi.

Tạo Metadata (Tạo siêu dữ liệu).


Metadata là dữ liệu mà mô tả dữ liệu khác. Siêu dữ liệu về bất kỳ thực thể nào, nó là một đối tượng lập trình hay một trang Web đơn giản, là thông tin mà mô tả thực thể đó. Siêu dữ liệu và Web đã cùng tồn tại trong một thời gian dài. Đa số trang Web, chúng ta nhìn thấy siêu thông tin về chính bản thân nó sử dụng cho những máy tìm kiếm. Chẳng hạn, những hàng sau đây của siêu dữ liệu xuất hiện trong đầu mục của tài liệu HTML của IIS 5.

<META name="DESCRIPTION" content="Navigational page with links to an extensive glossary, late-breaking IIS information, installation instructions, descriptions of new features, concise quick-start

procedures for experienced server administrators, and tips for the using the IIS documentation.">

<META HTTP-EQUIV="Content-Type" content="text/html; charset=Windows-1252">

<META NAME="MS.LOCALE" CONTENT="EN-US">

Thông tin này ngồi phía sau. Mặc dầu nó không xuất hiện khi bạn quan sát trang Web xuyên qua một bộ duyệt, nó hữu ích để cung cấp thông tin ngữ cảnh về trang tới những công cụ như những máy tìm kiếm.

Trong ví dụ này, metadata được dùng để chuyên chở một sự mô tả ngắn gọn của trang ( điều đó, trang dẫn hướng với những mối liên kết tới một bảng chú giải rộng lớn... ), kiểu nội dung và bộ ký tự mà trang sử dụng (text/ html; charset= Windows-1252), và thông tin địa phương (EN- US).

Sử dụng cho Metadata

Những sự sử dụng cho metadata mở rộng ở xa làm trang web của chúng ta tìm kiếm được trên Excite.com. Làm thế nào metadata có thể được sử dụng? Trong một ví dụ, những thiết bị plug-and-play có trong nhiều năm sử dụng metadata để thôn báo phần cứng và thông tin người điều khiển bất cứ khi nào mà họ được thiết đặt trên những PC.

Tất cả cá URL yêu cầu bởi trình duyệt Web gởi metadata về phần mềm người sử dụng đang chạy để duyệt Web, địa chỉ IP của máy người sử dụng và content-type và mã hóa ký tự của yêu cầu. Phần mềm máy chủ Web như ISS sử dụng những thông tin này để lọc các yêu cầu hay chuyển người sử dụng đến trang tương thích với trình duyệt của họ.

Các gói giao thức điều khiển vận chuyển (Transport Control Protocol -TCP) chuyển metadata thông qua các tiêu đề gói. Những thông tin này bao gồm những địa chỉ IP của người gửi, một số tuần tự của gói.. Audio CD và DVDs có bảng-của-nội dung dữ liệu nội dung mà nói người chơi bao nhiêu những vệt ở đó, đoạn thời gian và nơi đâu bắt đầu đĩa.

Cái gì có thể có với XML? Các phần tử và thuộc tính của một tài liệu XML cung cấp các thông tin mở rộng về nội dung của tài liệu. Điều này cho phép mọi người và chương trình dễ dáng phân tích và hiểu thông tin được ấn định trong định dạng XML.

Sử dụng XML để chú thích

Một cách thẳng thắn để có thể bao gồm metadata trong XML và chèn các chú thích vào tài liệu chuyển đổi. XSLT cung cấp một phần tử <xsl:comment> cho mục đích này. Trình xử lý XSLT thay thế phần tử này với một chú thích hợp khuôn dạng trong tài liệu kết quả.

vegetables.xml: Một danh sách các rau quả lưu trữ và sắp xếp

<vegetables>

<vegetable>

<name>cabbage</name>

<color>red</color>

</vegetable>

<vegetable>

<name>carrot</name>

<color>orange</color>

</vegetable>

<vegetable>

<name>asparagus</name>

<color>green</color>

</vegetable>

<vegetable>

<name>squash</name>

<color>yellow</color>

</vegetable>

</vegetables>

vegetables.xsl: Trang kiểu dáng này phát sinh một bảng HTML sắp xếp với các chú thích XML

<?xml version='1.0'?>

<xsl:stylesheet version="1.0" xmlns:xsl="http://www.w3.org/1999/XSL/Transform" >

<xsl:template match="/vegetables">

<html>

<body>

<xsl:comment>order the vegetables by name</xsl:comment>

<table>

<tr>

<th>Vegetable</th>

<th>Color</th>

</tr>

<xsl:apply-templates select="vegetable">

<xsl:sort select="name"/>

</xsl:apply-templates>

</table>

</body>

</html>

</xsl:template>

<xsl:template match="vegetable">

<tr>

<td><xsl:value-of select="name"/></td>

<td><xsl:value-of select="color"/></td>

</tr>

</xsl:template>

</xsl:stylesheet>

Khi chuyển đổi chúng ta nhận được trang HTML sau:

<html>

<body>

<!--order the vegetables by name-->

<table>

<tr>

<th>Vegetable</th>

<th>Color</th>

</tr>

<tr>

<td>asparagus</td>

<td>green</td>

</tr>

<tr>

<td>cabbage</td>

<td>red</td>

</tr>

<tr>

<td>carrot</td>

<td>orange</td>

</tr>

<tr>

<td>squash</td>

<td>yellow</td>

</tr>

</table>

</body>

</html>

Các phần tử

Các phần tử tài liệu XML là một nguồn tốt cho siêu thông tin. Ví dụ, đây là một bảng ghi từ cơ sở dữ liệu trong định dạng CSV Microsoft Excel:

John,Smith,200 Brattle Street,Cambridge,MA,02138,brown,11/30/1974,blue

The ý nghĩa đằng sau hầu hết dữ liệu này là hiển nhiên. Tên của người là " John Smith " và địa chỉ của anh ấy "200 Brattle Street; Cambridge, MA 02138."Không may, ý nghĩa của ba trường cuối ("Brown, 11/ 30/ 1974, blue"). " Màu xanh " là màu tóc hay loại phó mát ưa thích của John Smith?

person.xml: Một lý lịch của một người

<person>

<firstName>John</firstName>

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/11/2023