double
2.3.2. Chọn kiểu dữ liệu
Thông thường để chọn một kiểu dữ liệu nguyên để sử dụng như short, int hay long thường dựa vào độ lớn của giá trị muốn sử dụng. Ví dụ, một biến ushort có thể lưu giữ giá trịtừ 0 đến 65.535, trong khi biến ulong có thể lưu giữ giá trị từ 0 đến 4.294.967.295, do đó tùy vào miền giá trị của phạm vi sử dụng biến mà chọn các kiểu dữ liệu thích hợp nhất.
Kiểu dữ liệu int thường được sử dụng nhiều nhất trong lập trình vì với kích thước 4 byte của nó cũng đủ để lưu các giá trị nguyên cần thiết.
Kiểu float, double và decimal đưa ra nhiều mức độ khác nhau về kích thước cũng như độ chính xác. Với thao tác trên các phân số nhỏ thì kiểu float là thích hợp nhất. Tuy nhiên lưu ý rằng trình biên dịch luôn luôn hiểu bất cứ một số thực nào cũng là một số kiểu double trừ khi khai báo rò ràng. Để gán một số kiểu float thì số phải có ký tự f theo sau.
float soFloat = 24f;
Kiểu dữ liệu ký tự thể hiện các ký tự Unicode, bao gồm các ký tự đơn giản, ký tự theo mã Unicode và các ký tự thoát khác được bao trong những dấu nháy đơn. Ví dụ, A là một ký tự đơn giản trong khi u0041 là một ký tự Unicode. Ký tự thoát là những ký tự đặc biệt bao gồm hai ký tự liên tiếp trong đó ký tự đầu tiên là dấu chéo „‟. Ví dụ, t là dấu tab. Bảng sau trình bày các ký tự đặc biệt.
Ý nghĩa | |
‟ | Dấu nháy đơn „ |
” | Dấu nháy kép |
Có thể bạn quan tâm!
- Lập trình trên nền Web - 1
- Lập trình trên nền Web - 2
- Lập trình trên nền Web - 4
- Lập trình trên nền Web - 5
- Tìm Và Sửa Lỗi Chương Trình Sau Class Baitap3_4
Xem toàn bộ 285 trang tài liệu này.
Dấu chéo |