Hạch Toán Sử Dụng Thời Gian Lao Động Của Công Ty.


Cơ sở để ghi vào bảng phân bổ tiền lương là các bảng thanh toán lương

,BHXH và chứng từ có liên quan. Kế toán tập, phân loại chứng từ theo từng đối tượng tính toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ.

3.2.2.2. Sổ quỹ tiền mặt.

Trong kế toán tiền lương sổ này được sử dụng để ghi số tiền thuộc về thu chi tiền mặt.

3.2.2.3. Sổ cái tài khoản 334.

Là sổ tổng hợp các nội dung kinh tế của TK 334. Thường vào cuối tháng, sau đó đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

3.2.2.4. Chứng từ ghi sổ.

Chứng từ ghi sổ vừa là dạng chứng từ vừa là dạng tờ rơi, dùng để tập hợp 1 hoặc một số chứng từ gốc. Là loại chứng từ thủ tục để thuận tiện cho việc ghi vào các sổ sách có liên quan. Chứng từ ghi sổ là cơ sở duy nhất để ghi vào sổ đăng ký chứng từ và sổ cái.

3.2.3. Hạch toán sử dụng thời gian lao động của Công ty.

Ở mỗi bộ phận của văn phòng đều theo dõi thời gian làm việc của CBCNV ( Theo mẫu số 01 – LĐTL ): Bảng chấm công.

Ở mỗi đội xây dựng có sự phân chia nhóm công nhân làm việc theo yêu cầu cầu

từng công việc cụ thể được Công ty giao ở công trình. Mỗi nhóm cử ra một người để lập bảng chấm công và theo dõi ngày làm việc thực tế của các thành viên trong nhóm.

Nếu CBCNV nghỉ việc do đau ốm, thai sản…phải có giấy của bệnh viện, cơ quan y tế và được ghi vào bảng chấm công theo các ký hiệu quy định như: Ốm (Ô), nghỉ phép (P)…

3.2.4. Hạch toán kết quả lao động tại Công ty.

Ở bộ phận quản lý, văn phòng, để hạch toán kết qủ lao động làm cơ sở để tính lương, kế toán sử dụng các nhân tố như: Thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ…để dánh giá một số chỉ tiêu như:

- Số ngày nghỉ trong tháng không quá 4 ngày.


- Hoàn thành xuất sắc công việc được giao.

Đối với người lao động ở các tổ, đội xây dựng của Công ty, chứng từ hạch toán kết quả lao động là: Phiếu xác nhận công việc hoàn thành ( Mẫu số 06 – LĐTL ) phiếu này là chứng từ xác nhận công việc hoàn thành của các đội, tổ, công nhân viên sau khi đã được nhiệm thu chất lượng và thiết kế do cán bộ kỹ thuật và lãnh đạo duyệt.

3.2.5 Hạch toán BHXH , BHYT, KPCĐ ở công ty.

3.2.5.1 BHXH.

Không phân tách độc lập như quỹ lương, quỹ BHXH của công ty được kế toán Công ty trích lập cho cả nhân viên văn phòng Công ty (nhân viên quản lý Công ty) và cả công nhân ở các đội xây dựng. Cuối quý, sau khi trích lập, toàn bộ quỹ bảo hiểm xã hội của Công ty được nộp lên cơ quan BHXH. Hiện nay theo chế độ hiện hành, Công ty trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng quỹ lương cấp bậc của người lao động trong cả Công ty thực tế trong kỳ hoạch toán.

Thông thường, Công ty tiến hành trích lập 20% quỹ BHXH 3 tháng một lần và phân bổ với các mức như sau cho các đối tượng:

+ Nhân viên quản lý công ty:

- 5% khấu trưc trực tiếp lương nhân viên.

- 15% tính vào chi phí quản lý công ty.

+ Nhân viên các Đội sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty:

- 5% trừ trực tiếp vào lương nhân viên.

- 15% phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của Đội.

Các đội phải trích đủ 20% và nộp lên quỹ bảo BHXH của Công ty theo quy định.

+ Công nhân xây dựng ở các đội xây dựng trực thuộc Công ty và một số nhân viên khác thuộc diện không tham gia đóng BHXH thì công ty không trích BHXH cho những người này.

+ Ngoài ra, ở công ty có những nhân viên thuộc diện nghỉ không lương, theo

quy định đóng toàn bộ 20% BHXH vào quỹ BHXH của Công ty. Vì vậy hàng


quý những người này phải đem tiền lên nộp quỹ BHXH trên công ty với mức 20% lương cấp bậc.

3.2.5.2 BHYT.

Giống như quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế được trích lập tập trung tại công ty với mức trích là 3% tổng quỹ lương cơ bản của người lao động trong cả Công ty, thực tế trong kỳ hạch toán và được nộp cho cơ quan BHYT 3 tháng một lần.

Các mức phân bổ trích BHYT như sau:

- Nhân viên quản lý công ty:

+ 1% khấu trừ trực tiếp lương người lao động.

+ 2% tính vào chi phí quản lý Công ty.

- Nhân viên các đội sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty:

+ 1% khấu trừ trực tiếp lương của nhân viên.

+ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.

Các đội phải trích và nộp 3% này lên quỹ BHYT tập trung của Công ty theo quy định.

- Công nhân xây dựng ở các đội xây dựng trực thuộc công ty và một số nhân viên khác không thuộc diện tham gia đóng BHXH thì Công ty không trích lập quỹ BHYT cho những người này.

- Ngoài ra, những nhân viên nghỉ không lương ở công ty phải mang số tiền 3% BHYT lên công ty và nộp vào quỹ BHYT công ty ít nhất ba tháng một lần ( Công ty không có trách nhiệm nộp thay cho nhân viên 2%).

3.2.5.3 KPCĐ.

Khác với quỹ BHXH, BHYT quỹ KPCĐ của công ty sau khi tập trung lại sẽ nộp lên quỹ KPCĐ lên công đoàn cấp trên.

Quỹ KPCĐ được trích lập theo tỷ lệ 2% tổng quỹ lương thực trả cho người lao động trong Công ty trong kỳ hạch toán (quý).


Trong 2% này, 1% sẽ được giữ lại làm quỹ KPCĐ chi trả cho các hoạt động công đoàn tại mỗi bộ phận tính lương ( Công ty, đội), còn lại 1% phải tập trung nộp lên quỹ KPCĐ cấp trên.

Toàn bộ số tiền trích lập quỹ KPCĐ được phân bổ hoàn toàn vào chi phí sản xuất kinh doanh, cụ thể:

- Ở văn phòng Công ty: Tính vào phí nhân viên quản lý.

- Ở các đội sãn xuất: Tính vào chi phí nhân viên từng bộ phận (nhân viên sản xuất, nhân viên quản lý)

Đối với nhân viên ở các đội sản xuất ,nhân viên nghỉ không lương thì KPCĐ không được trích cho số người này.

3.2.6. Hạch toán lương và thanh toán với người lao động.

3.2.6.1. Tính lương cho CBCNV áp dụng theo hình thức trả lương theo thời gian tại Công ty.

Ta tính lương ở bộ phận văn phòng của Công ty xây dựng Thanh Hà:

Kế toán căn cứ vào bảng chấm công của các phòng lập và gửi lên phòng kế toán và sau đó kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương như sau:



Bảng 03:

CÔNG TY XÂY DỰNG THANH HÀ

Bộ phận văn phòng

BẢNG CHẤM CÔNG

( Tháng 5 năm 2005 )





Các ngày trong tháng

Quy ra số công

STT

Họ và tên

Chức vụ


1

cn


2


3


4


5


6


7


8

cn


9


10


11


12


13


14



30


31

Số công hưởng lương thời gian

Số công hưởng BHXH

1

Nguyễn Bùi Doanh


x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x


x

x

26


2

Nguyễn Thị Hương

TP-TC


x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x


x

x

26


3

Nguyễn Bùi Hoà

TP - KHKT


x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x


x

x

26


4

Phạm Thanh Tuyết

KT trưởng


x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x


x

x

26


5

Lê Thanh Thúy

KT viên


x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x


x

x

26


6

Nguyễn Thị Hải

Nhân viên


x

x

x

x

x

x


x

ô

ô

ô

ô

x


x

x

22

4


Tổng



















152

4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 83 trang tài liệu này.

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp tại Công ty xây dựng Thanh Hà - 7


Người chấm công Trong đó:

Lương thời gian: X

Ốm : Ô

Kế toán trưởng

Giám đốc duyệt


Bảng 04:

CÔNG TY XÂY DỰNG THANH HÀ.

Bộ phận: Văn phòng


BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

( Tháng 5 năm 2005 )


Đơn vị tính: Đồng



STT


Họ và tên


Chức vụ


Hệ số

Lương cơ bản


PCTN

Phụ cấp (cơm

ca)


PCLĐ PCKV

Lương thời gian

Lương BHXH

Tổng

mức lương

Phải thu BHXH 5%

BHYT 1%

Số tiền

còn được lĩnh


Ký nhận

Số công


Số tiền

Số công

Số tiền

1

Nguyễn Bùi Doanh

Giám đốc

5.7

1.653.000 116.000

104.000

87.000

26

1.653.000



1.960.000

117.600

1.842.400


2

Nguyễn Thị Hương

TP - TC

2.8

812.000 116.000

104.000

87.000

26

812.000



1.119.000

67.140

1.051.860


3

Nguyễn Bùi Hoà

TP - KHKT

2.8

812.000 116.000

104.000

87.000

26

812.000



1.119.000

67.140

1.051.860


4

Phạm Thanh Tuyết

KT trưởng

2.68

777.200 116.000

104.000

87.000

26

777.200



1.084.200

65.052

1.019.148


5

Lê Thanh Thúy

KT viên

2.3

667.000

104.000

87.000

26

667.000



858.000

51.480

806.520


6

Nguyễn Thị Hải

Nhân viên

1.46

423.400

88.000

87.000

22

358.262

4

58.892

592.154

35.529

556.625



Tổng



5.144.600

608.000

522.000

152

5.079.642

4

58.892

6.268.354

376.101

5.892.253



Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc


Dựa vào bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương ta có thể tính lương tháng 5 năm 2005 cho ông Nguyễn Bùi Hòa ( Trưởng phòng KHKT ) như sau:

Áp dụng công thức:


Tổng

Mức hệ số


Mức lương

lương

tối X thiểu

Hệ số lương +

các khoản phụ

cấp Số ngày

công

Làm việc

thời gian = 26 (ngày) X

thực tế



Trong đó:

Phụ cấp khu vực ( PCKV ) có hệ số là 0,1 Phụ cấp lưu động (PCLĐ ) có hệ số là 0,2

Phụ cấp trách nhiệm (PCTN ) trưởng phòng có hệ số là 0,4

- Vậy tổng hệ số các khoản phụ cấp của Ông Nguyễn Bùi Hòa là 0,7

- Mức lương tối thiểu hiện tại là: 290.000 đ

- Hệ số lương là: 2,8

- Số ngày công làm việc thực tế la: 26 ngày


ta có:

Lương

thời gian =


290.000 x ( 2,8 + 0,7 )

X

26 ngày


26

(ngày) = 1.015.000


Tiền phụ cấp cơm ca = 26 (ngày) x 4.000 = 104.000 (đồng). Tổng mức lương = Lương thời gian + Phụ cấp cơm ca

= 1.015.000 + 104.000 = 1.119.000(đồng)


Số tiền phải nộp Bảo hiểm là:

BHXH = Tổng mức lương x 5% = 1.119.000 x 5% = 55.950 (đồng). BHYT = Tổng mức lương x 1% = 1.119.000 x 1% = 11.190 (đồng). Vậy số tiền thực lĩnh của Ông Nguyễn Bùi Hoà là:

Tiền lương thực lĩnh = Tổng mức lương – BHXH – BHYT

= 1.119.000 - 55.950 - 11.190 = 1.0.51.860 (đồng)

Ta cũng có thể tính lương nghỉ ốm hưởng BHXH cho nhân viên Nguyễn Thị Hải như sau:

Tiền lương BHXH


Mức lương tối thiểu x ( HS lương + HS phụ cấp )

= 26 (ngày)X

Số ngày nghỉ phép


X 75%


Tiền lương BHXH


290.000 x (1,46 + 0,3 )

= 26 X 4 X 75% = 58.892


Các chứng từ căn cứ để tính BHXH là “ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH ” và “ Giấy thanh toán trợ cấp BHXH ”.Ta có các loại giấy chứng nhận này như sau:

Bệnh viện Đa khoa Hải Dương

Số:

GIẤY CHỨNG NHẬN Ban hành theo mẫu

CV số 93 TC/CĐKT

NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH ngày 20/7/1999

Họ và tên: Nguyễn Thị Hải.

Đơn vị công tác : Công ty xây dựng Thanh Hà – Hải dương. Lý do nghỉ việc: Đau bụng

Số ngày nghỉ : 04 ngày ( Từ ngày 10 /5 – hêt ngày 13 / 5 năm 2005 )

Ngày 10 tháng 5 năm 2005

Xác nhận của phụ trách đơn vị Y, Bác sỹ ( Ký, ghi rõ họ tên )

Xem tất cả 83 trang.

Ngày đăng: 06/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí