Phân Loại Tscđ Theo Công Dụng Và Tình Hình Sử Dụng:


- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.

- Thiết bị, dụng cụ quản lý.

- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm.

- Các loại TSCĐ hữu hình khác (Là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật,…).

TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do DN nắm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. TSCĐ vô hình bao gồm:

- Quyền sử dụng đất.

- Nhãn hiệu hàng hóa.

- Quyền phát hành.

- Bản quyền, bằng sáng chế phát minh.

- Phầm mềm máy vi tính.

- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.

- Công thức và cách pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu.

- TSCĐ vô hình đang triển khai.


1.1.2.2. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:

Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành các loại sau đây:

TSCĐ đang dùng cho mục đích kinh doanh, bao gồm:

- TSCĐ đang dùng trong sản xuất: là những TSCĐ đang dùng cho các hoạt động sản xuất chính, phụ.

- TSCĐ đang dùng ngoài sản xuất: là những TSCĐ đang dùng trong hoạt động bán hàng, quản lý DN hoặc đang sử dụng trong hoạt động kinh doanh khác như đầu tư, cho thuê,…

TSCĐ đang dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.

TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ cho nhà nước.

TSCĐ chưa dùng: là những TSCĐ được phép dự trữ để sử dụng trong tương lai.

TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ không cần dùng chờ nhượng bán, di chuyển đi; TSCĐ chờ giải quyết.


SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 4


1.1.2.3. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:

Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành các loại sau đây:

TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu DN: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu hoặc bằng nguồn vốn vay dài hạn.

TSCĐ đi thuê bao gồm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.

- TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị

của tài sản đó trên thị trường tại thời điểm ký hợp đồng.

- TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đi thuê không thỏa mãn các quy định của TSCĐ thuê tài chính.

1.1.2.4. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:

Theo nguồn hình thành, TSCĐ bao gồm các loại sau đây:

TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu đầu tư (Ngân sách cấp; liên doanh, liên kết, tư nhân góp).

TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn khấu hao, quỹ xí nghiệp, được biếu tặng.

TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay, nợ dài hạn.


1.1.3. Đánh giá giá trị của TSCĐ:

Đánh giá giá trị TSCĐ là việc tính toán giá trị ghi sổ của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định. Giá trị ghi sổ của TSCĐ được thể hiện qua 3 chỉ tiêu sau:

1.1.3.1. Giá trị ban đầu của TSCĐ:

TSCĐ phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

1.1.3.1.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình:

a/ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm:



SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 5

* Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm (Kể cả mua mới và cũ):

Nguyên giá TSCĐ

Trong đó:

= Giá mua thực + tế

Các khoản thuế

Các chi phí liên quan trực tiếp khác

- Giá mua thực tế là giá mua trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá.

- Các khoản thuế: Không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại (Thuế nhập khẩu,…).

- Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng là các khoản chi phí phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phi lắp đặt, chạy thử (Trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); lệ phí trước bạ…

*Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp:



Nguyên giá TSCĐ =


Giá mua trả

tiền ngay +


Các khoản thuế

Các chi phí

+ liên quan trực tiếp


Các khoản thuế và các chi phí liên quan trực tiếp giống với TSCĐ hữu hình mua sắm.

* Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định. Còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.

b/ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:

Nếu là trao đổi không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (Sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (Không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Nếu là trao đổi tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.


SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 6

c/ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trường hợp DN dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp liên quan. Trong các trường hợp trên, các khoản lãi nội bộ và giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.

d/ Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu:

=

Nguyên giá TSCĐ

Giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định

Lệ phí trước

+ bạ

Các chi phí

+ liên quan trực tiếp

khác


Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

e/ Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến,…: là giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển,… hoặc là giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá, chi phí nâng cấp, lắp đặt,….

Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong DN là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao lũy kế, GTCL trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không ghi tăng nguyên giá mà tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ.


SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 7


f/ Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa,… là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

1.1.3.1.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình:

a/ TSCĐ vô hình loại mua sắm: Tương tự với TSCĐ hữu hình.

b/ TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi: Tương tự với TSCĐ hữu hình.

c/ TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng: Tương tự với TSCĐ hữu hình.

d/ Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.

Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để DN có nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là TSCĐ vô hình mà tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

e/ Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất (Bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng dất lâu dài) là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (Không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

f/Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp chi ra để có được các quyền trên.

g/ Nguyên giá TSCĐ vô hình là các chương trình phần mềm: là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp chi ra để có các chương trình phần mềm.


1.1.3.1.3. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.


SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 8


1.1.3.2. Giá trị hao mòn (GTHM) của TSCĐ:

Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động SXKD, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật,…trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Để thu hồi lại GTHM của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần GTHM của TS đó vào chi phí SXKD trong kỳ hoặc vào giá trị sản phẩm tạo ra.

1.1.3.3. Giá trị còn lại (GTCL) của TSCĐ:


Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ -

Số khấu hao lũy kế của tài sản


Số khấu hao lũy kế là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ chưa được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm sáng tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc ghi nhận TSCĐ theo nguyên giá là cơ sở quan trọng cho việc ghi sổ kế toán, tính toán khấu hao, xác định giá trị còn lại, theo dòi tình hình thu hồi vốn đầu tư cũng như hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong thực tế, hầu như các TSCĐ đều không thay đổi nguyên giá TSCĐ đã được ghi nhận ban đầu trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ đó và nguyên giá TSCĐ chỉ có thể thay đổi khi:

Nếu là TSCĐ hữu hình trong trường hợp: Đánh giá lại TSCĐ; Xây lắp, trang bị thêm vào TSCĐ; Nâng cấp, sửa chữa giúp kéo dài thời gian hữu ích của TSCĐ; Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.

Nếu TSCĐ vô hình thì các chi phí được tính vào nguyên giá sau ghi nhận ban đầu, khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau: Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu. Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể.


1.2. Kế toán tài sản cố định:

1.2.1. Nhiệm vụ của Kế toán tài sản cố định:

Để thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên


SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 9


việc bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.

- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD theo mức độ hao mòn của tài sản và theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát chi phí và kết quả của công việc sửa chữa TSCĐ.

- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình quản lý, nhượng bán TSCĐ.

- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.

1.2.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng trong kế toán tài sản cố định:

1.2.2.1. Chứng từ sử dụng trong kế toán tài sản cố định:

Chứng từ tăng, giảm TSCĐ là các quyết định tăng, giảm TSCĐ của chủ sở hữu. Các chứng từ thường được các doanh nghiệp sử dụng liên quan đến các nghiệp vụ TSCĐ như:

- Đơn đặt hàng.

- Hóa đơn giá trị gia tăng.

- Hợp đồng kinh tế.

- Biên bản giao nhận TSCĐ.

- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa hoàn thành.

- Thẻ TSCĐ.

- Bảng tính và phân bổ TSCĐ.

- Biên bản kiểm kê TSCĐ.

- Biên bản thanh lý TSCĐ.

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.

Trên đây chỉ là các chứng từ thường được DN sử dụng. Tùy vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của mỗi DN sẽ có các chứng từ khác liên quan đến các nghiệp vụ TSCĐ.

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán tài sản cố định:

Trong kế toán TSCĐ, tài khoản sử dụng thuộc Bảng hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính quy định gồm tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2 như sau:


SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 10


Bảng 1.1. Bảng hệ thống tài khoản liên quan đến TSCĐ.


Nghiệp vụ

Tài khoản cấp 1

Tài khoản cấp 2


Tăng, giảm TSCĐ

TK211: TSCĐ hữu hình

TK2111: Nhà cửa, vật kiến trúc. TK2112: Máy móc, thiết bị.

TK2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn. TK2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý.

TK2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.

TK2118: TSCĐ hữu hình khác.

TK212: TSCĐ thuê tài chính


TK213: TSCĐ vô hình

TK2131:Quyền sử dụng đất. TK2132: Quyền phát hành. TK2133: Bản quyền, bằng sáng chế. TK2134: Nhãn hiệu hàng hóa.

TK2135: Phần mềm máy vi tính.

TK2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền. TK2138: TSCĐ vô hình khác.

Khấu hao TSCĐ

TK214: Hao mòn TSCĐ

TK2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình. TK2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.

TK2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.

Sửa chữa

TSCĐ


TK2413: Sửa chữa lớn TSCĐ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 155 trang tài liệu này.

Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Sanofi Aventis Việt Nam - 3


Mỗi tài khoản trên đây dùng để theo dòi một số đối tượng kế toán cụ thể, tùy theo yêu cầu quản lý mà mỗi doanh nghiệp có thể chủ động mở thêm các tài khoản cấp 3, cấp 4,.., để chi tiết hơn đối tượng kế toán đó. Ngoài ra, còn có một số các tài khoản khác phục vụ cho việc hạch toán TSCĐ như TK2411, TK2412, TK111, TK112, TK331, TK411, TK441,….

1.2.3. Kế toán chi tiết tài sản cố định:

1.2.3.1. Nguyên tắc quản lý và sử dụng TSCĐ:

Theo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính về nguyên tắc quản lý TSCĐ như sau:

- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (Gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dòi chi tiết theo từng

SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 11

Xem tất cả 155 trang.

Ngày đăng: 14/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí