3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial
Hoàn thiện chính sách quản lý công nợ :
Hiện nay, Công ty đang cho các công ty lữ hành hay các Hãng nợ tối đa là 60 ngày. Vì vậy, vốn của Công ty sẽ bị các công ty này chiếm dụng trong thời gian đó nên Công ty không có vốn để tiếp tục đầu tư. Do đó, Công ty cần theo dõi kĩ tình trạng nợ của khách hàng, thông báo cho khách hàng biết khi đến hạn thanh toán. Bên cạnh đó, Công ty nên áp dụng chính sách thanh toán “ 2/10 net 30” nghĩa là thời hạn nợ tối đa là 30 ngày, trong vòng 10 ngày nếu khách hàng thanh toán sẽ được giảm giá 2% giá trị hóa đơn. Khi dùng chính sách này, giúp Công ty thu hồi được vốn sớm để tiếp tục đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời giảm tình trạng nợ khó đòi cũng như tình trạng mất vốn của Công ty.
Hoàn thiện hệ thống tài khoản :
Một số tài khoản dù ít được sử dụng nhưng Công ty cũng nên phản ánh đầy đủ, rõ ràng để thuận tiện cho việc quản lý, kiểm tra khi có sai sót. Công ty nên mở thêm tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ để phản ánh các khoản doanh thu phát sinh trong nội bộ Công ty. Việc mở thêm tài khoản này giúp cho Công ty hạch toán doanh thu chi tiết hơn từ đó cung cấp được thông tin về các khoản doanh thu phát sinh trong nội bộ.
Để tuân thủ theo đúng Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 và phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kiểm kê định kỳ mà Công ty đang áp dụng thì Công ty cần mở thêm TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi xuất nguyên vật liệu để chế biến thì hạch toán vào TK 621, không nên hạch toán trực tiếp vào TK 632. Công ty mở thêm tài khoản 621 như vậy không chỉ tuân thủ theo đúng quy định mà còn giúp Công ty biết được trong giá vốn hàng bán chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng bao nhiêu để có quyết định đúng đắn.
Ngoài ra, để tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, Công ty cần mở thêm TK 611 – Mua hàng với 2 tiểu khoản là TK 6111- Mua nguyên liệu, vật liệu và TK 6112 – Mua hàng hóa. Đầu kỳ kết chuyển số dư của các tài khoản hàng tồn kho vào TK 611 và cuối kỳ kết chuyển ngược lại. Trong kỳ, khi có phát sinh các nghiệp vụ về tăng, giảm hàng tồn kho thì chỉ hạch toán trên TK 611, không hạch toán vào các tài
khoản hàng tồn kho. Và Công ty nên mở thêm TK 631- Giá thành sản xuất để cuối kỳ kết chuyển chi phí ở TK 621, TK 622, TK 627 vào TK 631.
Nợ TK 631
Có thể bạn quan tâm!
- Tỷ Lệ Các Khoản Trích Theo Lương Áp Dụng Giai Đoạn Từ 2012 Đến 2013 ( Theo Luật Bhxh (2006) Và Một Số Văn Bản Pháp Luật Khác Có Liên Quan Hiện Hành
- Kế Toán Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
- Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Doanh Thu Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Du Lịch Mondial
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial - 13
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial - 14
Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Sau đó, kết chuyển chi phí ở TK 631 sang TK 632 để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ theo đúng quy định của chế độ kế toán.
Nợ TK 632
Có TK 631
Kế toán chi phí kinh doanh :
Công ty nên phân bổ chi phí điện, nước sử dụng trong kỳ cho từng bộ phận sử dụng theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Từ đó, hạch toán chi phí này vào chi phí của bộ phận sử dụng tương ứng, chi phí điện, nước sử dụng bộ phận bán hàng thì được hạch toán vào TK 641. Kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 6417
Có TK 111, 112, 331
Chi phí điện, nước sử dụng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp thì hạch toán vào tài khoản 642.
Nợ TK 6427
Có TK 111, 112, 331
Công ty không nên hạch toán toàn bộ chi phí điện, nước phát sinh trong kỳ vào TK 632 – Giá vốn hàng bán như Công ty đang thực hiện. Với việc phân bổ chi phí và hạch toán chi tiết như vậy, không những giúp Công ty hạch toán chính xác chi phí của từng bộ phận từ đó cung cấp được thông tin có độ chính xác cao mà còn là cơ sở để Công ty đề ra các biện pháp thích hợp khi muốn cắt giảm chi phí từng bộ phận.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
Mặc dù khối lượng công việc nhiều vào cuối kỳ nhưng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ và phương pháp kiểm kê định kỳ đã rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Do đó, để hạn chế khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ nhiều dẫn đến sai sót tăng lên thì kế toán cần phải cẩn thận hơn trong việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho trong kỳ, đặc biệt vào thời điểm cuối kỳ, kế toán cần chú trọng cẩn thận trong việc kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ và tính đơn giá hàng xuất trong kỳ. Ngoài ra, để có thể kiểm soát được chi phí giá vốn thì Công ty có thể xây dựng định mức giá vốn hàng bán chẳng hạn như giá vốn sẽ chiếm một khoảng tỷ lệ nhất định đối với doanh thu. Nếu giá vốn trong kỳ vượt ra khỏi khoảng tỷ lệ đó thì Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra biện pháp thích hợp nhằm kiểm soát được chi phí giá vốn và hạn chế sai sót trọng yếu xảy ra khi Công ty áp dụng theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho như vậy.
Hoàn thiện cách thức thanh toán :
Công ty nên cho phép khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ thay vì phải đổi ra đồng Việt Nam để thanh toán, đặc biệt khi khách nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số khách đến với Công ty như hiện nay. Với cách thức thanh toán bằng ngoại tệ không những giúp cho quá trình thanh toán nhanh hơn và thuận tiện hơn mà còn giúp cho khách hàng thoải mái và đánh giá cao hơn về tổng thể chất lượng mà Công ty cung cấp từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dịch vụ là khâu thanh toán. Ngoài ra, khi áp dụng cách thức cho khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ như vậy, Công ty còn có thể hưởng một khoản lãi từ chênh lệch tỷ giá, dù khoản lãi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu. Hiện nay, một số khách sạn khác trên địa bàn đã chấp nhận cách thức thanh toán ngoại tệ, vì vậy nếu Công ty chấp nhận cách thanh toán này còn giúp nâng cao sức cạnh tranh cho Công ty với các khách sạn khác.
Hoàn thiện hình thức kế toán :
Mặc dù phần mềm SMILE mà Công ty đang sử dụng đem lại nhiều lợi ích nhưng vẫn tồn tại một số nhược điểm như phân tích ở trên. Vì vậy, Công ty nên tiếp tục hoàn thiện phần mềm, nên có công cụ giúp ghi lại tất cả quá trình nhập liệu, sửa, xóa dữ liệu trên phần mềm. Từ đó, khi có sai sót thì giúp Công ty phát hiện sai sót dễ dàng hơn nhờ công cụ này. Đồng thời, Công ty nên trang bị cho một máy tính một cục lưu điện (UPS) đề phòng khi mất điện sẽ không ảnh hưởng đến số liệu đang xử lý của hệ thống.
Một số biện pháp nhằm tăng doanh thu cho Công ty.
Thứ nhất : Để tăng lượng khách đến với Công ty đặc biệt là những khách hàng mục tiêu thì Công ty cần tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Ngoài ra, tiếp tục phát huy những thế mạnh của Công ty để có thể vừa giữ vững khách hàng cũ vừa tạo thêm các mối quan hệ với khách hàng mới. Từ đó, làm tăng doanh thu của Công ty cũng như nâng cao uy tín và vị thế trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
Thứ hai : Công ty nên xây dựng chính sách ưu đãi dành cho những khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ và đạt đến mức giá trị mà Công ty quy định hay có các chương trình tích điểm, tặng thẻ VIP (thẻ vàng, bạc, kim cương) cho các khách trung thành. Bên cạnh đó, Công ty nên ban hành chính sách bán hàng như sử dụng dịch vụ trọn gói thì mức giá sẽ thấp hơn, tặng quà cho khách vào các dịp đặc biệt như lễ, tết hay giảm giá trên tổng số tiền phải thanh toán nếu khách đặt phòng trước nhiều tháng nhằm tăng cường lượng khách đến với khách sạn đặc biệt là những khách hàng mới cũng như tạo điều kiện cho khách hàng biết đến những dịch vụ khác trong khách sạn.
Thứ ba : Kinh doanh dịch vụ du lịch mang tính thời vụ rất lớn, do đó một biện pháp khá hữu hiệu để giúp Công ty duy trì mức cung ứng dịch vụ ổn định hơn trong cả năm là chính sách chiết khấu thời vụ. Đối với những thời điểm trái mùa, lượng khách đến với khách sạn ít thì Công ty có thể giảm giá cho khách vào thời điểm này. Ví dụ vào mùa đông, với thời tiết lạnh và hay xảy ra bão, lụt nên lượng khách đến với Huế nói chung và đến với Công ty nói riêng là rất ít. Để tăng lượng khách trong mùa này thì chiết khấu thời vụ, giảm giá cho khách là biện pháp rất hiệu quả.
PHẦN III : KẾT LUẬN
1. Kết luận
Kế toán có vai trò rất quan trọng và cần thiết với mọi doanh nghiệp. Dù hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nào thì các thông tin kế toán cung cấp đều có ảnh hưởng lớn đến các quyết định của nhà quản lý. Đặc biệt là các thông tin về doanh thu, kết quả kinh doanh cũng góp phần không nhỏ trong việc ra các quyết định mang tính chiến lược của nhà quản lý. Để cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin đó thì công tác kế toán là một trong những bộ phận không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Du lịch Mondial, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial.”. Tôi đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế để làm tốt một số công việc thực tập được giao cũng như học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm thực tế, nhiều điều bổ ích từ sự vận dụng linh hoạt chế độ kế toán cho phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty. Trong nội dung nghiên cứu, đề tài đã trình bày những cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra, đề tài đã phản ánh thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial trong quý IV/2013. Từ thực trạng nghiên cứu đó, đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, tôi nhận thấy tập thể nhân viên của Công ty luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ cũng như phấn đầu không ngừng vì sự phát triển của Công ty. Ngoài ra, bộ máy tổ chức kế toán tại Công ty được tổ chức chặt chẽ và gọn nhẹ nên giúp cho việc hạch toán diễn ra nhanh chóng đồng thời không bị trùng lắp công việc giữa các nhân viên trong phòng. Bên cạnh đó, Công ty sử dụng phần mềm kế toán SMILE nên công tác kế toán được thực hiện chính xác, kịp thời đồng thời giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán. Việc sử dụng phần mềm còn giúp cho kế toán cung cấp thông tin kịp thời và nhanh chóng cho nhà quản lý khi có yêu cầu. Hệ thống sổ sách, chứng từ được tổ chức khá đầy đủ, chặt chẽ và quản lý một cách khoa học. Nói chung, công tác kế toán của Công ty nói chung và công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã đạt được nhiều ưu điểm đáng
kể. Tuy nhiên, để công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có thể được hoàn thiện hơn nữa thì cần khắc phục một số hạn chế còn tồn tại như một số tài khoản chưa được mở theo đúng quy định, hạch toán chi phí kinh doanh chưa chính xác,….Nếu khắc phục được một số khó khăn này thì công tác tổ chức kế toán của Công ty sẽ hoàn thiện hơn. Từ đó, các thông tin về tình hình tài chính của Công ty sẽ được cung cấp kịp thời, nhanh chóng và chính xác hơn, nên các quyết định của nhà quản lý đưa ra sẽ tốt hơn và giúp Công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển hơn.
Kế toán nói chung và kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng là một vấn đề tương đối rộng và phức tạp. Vì vậy, khi nghiên cứu tôi gặp phải những khó khăn về lý luận và thực tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi, đóng góp của thầy cô để khóa luận tốt nghiệp này có thể hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
Kiến nghị với Công ty
Bên cạnh nhiều ưu điểm đáng kể về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì vẫn còn một số tồn tại nhất định. Vì vậy, Công ty cần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh để cung cấp được thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Ngoài ra, Công ty cần đẩy mạnh hoạt động cung cấp dịch vụ trong tương lai nhờ một số biện pháp giúp tăng doanh thu đã trình bày ở trên như áp dụng chính sách chiết khấu thời vụ, tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo và đặc biệt không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để giúp Công ty ngày một phát triển hơn.
Kiến nghị với nhà trường
Việc học tập ở nhà trường còn thiên về lý thuyết, chưa đề cập nhiều về các tình huống trong thực tế nên trong quá trình thực tập, bản thân tôi còn gặp nhiều vấn đề khó giải quyết. Nếu được, tôi xin kiến nghị rằng các giảng viên nên đưa vào trong bài giảng nhiều ví dụ thực tiễn hơn vừa giúp cho bài giảng thêm sinh động vừa giúp cho sinh viên dễ nắm bắt được vấn đề mà giảng viên muốn truyền đạt cũng như giúp sinh viên bớt bỡ ngỡ khi tiếp xúc với thực tiễn hoạt động kế toán tại đơn vị. Từ đó, sẽ hoàn thành tốt khóa luận của mình cũng như làm tốt công việc thực tập được giao tại đơn vị.
Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp để hoàn thiện đề tài
Trong thời gian thực tập để hoàn thành khóa luận, tuy đã có nhiều cố gắng song do hạn chế về kiến thức và thời gian nên đề tài chỉ dừng lại ở một giới hạn nhất định. Vì vậy, nếu có thêm điều kiện, tôi sẽ mở rộng xác định kết quả kinh doanh cho cả năm tài chính, làm rõ phần chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, tìm hiểu cách kê khai, nộp tờ khai thuế qua mạng và đi sâu tìm hiểu một số phần hành kế toán khác trong Công ty như kế toán công nợ, phân tích tình hình tài chính ….vì các phần hành này đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và liên quan đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Từ đó, có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động kinh doanh cũng như đưa ra được thêm các biện pháp hữu hiệu khác nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Ngoài ra, nếu có thêm thời gian, tôi sẽ nghiên cứu và đi sâu tìm hiểu kỹ hơn những chuẩn mực quốc tế và những quy định mà Nhà nước ban hành về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Qua đó có thể đưa ra những tồn tại giữa các quy định cũng như những kinh nghiệm cho kế toán doanh thu Việt Nam nói chung và kế toán ngành du lịch nói riêng một cách sâu sắc hơn.
Trên đây cũng chính là nội dung tổng kết lại quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của tôi về đề tại khóa luận tốt nghiệp “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial ”.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ tài chính (2008), Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
2.Bộ tài chính (2006), Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
3.Chủ biên Phan Thị Minh Lý (2008), Giáo trình nguyên lý kế toán, Đại học Kinh tế Huế.
4.Đào Vân Anh, 2005, Luận án tiến sĩ, “Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
5.GVC Phan Đình Ngân & Thạc sĩ Hồ Phan Minh Đức (2009), Giáo trình lý thuyết kế toán tài chính.
6. Giáo trình hệ thống kế toán Pháp (2010), Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
7. Phan Đức Dũng (2007), Kế toán Mỹ, NXB Thống kê.
8. Một số khóa luận trước.
9.Các website và tài liệu tham khảo khác.