Tài khoản đối ứng | Nợ | Có | Số dư | |
811 Chi phí khác | ||||
Dư đầu kỳ | ||||
Tiền mặt | 111 | 1.395.000 | ||
Xây dựng cơ bản dở dang | 241 | 333.761.391 | ||
… | … | … | ||
Kết quả kinh doanh | 911 | 3.408.227.000 | ||
Tổng | 3.408.227.000 | 3.408.227.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giao Diện Nhập Doanh Thu Tổng Hợp Theo Thời Kỳ
- Giao Diện Nhập Liệu Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang - 10
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang - 12
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang - 13
Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.
Công ty CPDL Hương Giang
Văn phòng Công ty
SỔ CÁI TÀI KHOẢN CẤP 1
Kỳ kế toán: 201501 – 201512
Tài khoản 811 – Chi phí khác
Lập biểu
Ngày tháng năm 20 Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty Cổ phần du lịch Hương Giang bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc và các đơn vị liên doanh kiên kết nên việc hạch toán có điểm khác biệt. Đối với các công ty liên doanh liên kết cuối kỳ kế toán, đơn vị đó chuyển lợi nhuận ròng của đơn vị theo % số vốn góp của công ty và kế toán tại công ty ghi nhận vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính. Đối với các đơn vị trực thuộc, một số đơn vị chỉ thu thập chứng từ và chuyển lên văn phòng công ty hạch toán như Trung tâm văn hóa Huyền Trân, trong khi đó khách sạn Hương Giang lại có phòng kế toán hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế. Cuối tháng, doanh thu và chi phí của các đơn vị trực thuộc đều được tập hợp trên báo cáo của tổng công ty. Từ đó, Công ty Cổ phần du lịch Hương Giang sẽ kê khai và nộp thuế TNDN.
Vì vậy, doanh thu và chi phí phát sinh ở văn phòng công ty không được tiến hành tính thuế TNDN mà được tập hợp cùng với doanh thu và chi phí từ các đơn vị trực thuộc và tiến hành tính thuế TNDN phải nộp.
- Chứng từ sử dụng: Tờ khai quyết toán thuế TNDN (phụ lục 03)
- Sổ sách kế toán: Sổ chi tiết, sổ cái
- Tài khoản sừ dụng:
TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Phương pháp hạch toán:
Theo điều 17 của Thông tư 151/2014/TT- BTC thì bắt đầu từ quý 4 năm 2014 doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa mà chỉ phải tính ra số thuế TNDN tạm nộp theo quý dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh.
Từ quý 1 đến quý 4, công ty kinh doanh không có lợi nhuận nên không phải nộp thuế TNDN tạm nộp từng quý.
Cuối năm tài chính, kế toán tổng hợp doanh thu và chi phí phát sinh trong năm để tính thuế TNDN thực tế nộp của cả năm.
Trong năm 2015, lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty là -14.212.923.481 đồng, sau khi điều chỉnh các khoản tăng giảm lợi nhuận trước thuế thì tổng thu nhập chịu thuế của công ty là -2.524.459.723 đồng, vì vậy công ty không phải nộp thuế TNDN từ hoạt động kinh doanh.
2.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Chứng từ sử dụng: Phiếu kế toán, bút toán kết chuyển
- Sổ sách kế toán: Sổ chi tiết, sổ cái.
- Tài khoản sừ dụng:
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Phương pháp hạch toán:
Xác định kết quả kinh doanh là công tác cân đối thu chi trong kỳ kinh doanh và chênh lệch giữa chúng. Đây là việc kết chuyển chi phí phát sinh và doanh thu đạt được trong kỳ kinh doanh sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Do được cài đặt phần mềm kế toán máy nên việc thực hiện kết chuyển doanh thu và chi phí trong kỳ được thực hiện bằng máy. Vào cuối mỗi tháng, máy sẽ thực hiện công việc này và căn cứ kết quả này để lập các báo cáo kế toán theo quy định.
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản doanh thu và thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 1.076.811.501
Nợ TK 515 9.629.436.984
Nợ TK 711 1.384.725.327
Có TK 911 12.090.973.812
Có TK 627 | 4.681.455.419 |
Có TK 642 | 18.277.514.733 |
Có TK 635 | 2.320.615.385 |
Có TK 811 | 3.408.227.000 |
Kết chuyển các khoản chi phí để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 28.687.812.537
Kết chuyển số lỗ phát sinh trong kỳ Nợ TK 421 16.596.838.725
Có TK 911 16.596.838.725
Công ty CPDL Hương Giang
Văn phòng Công ty
SỔ CÁI TÀI KHOẢN CẤP 1
Kỳ kế toán: 201501 – 201512
Lập biểu
Ngày tháng năm 20 Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.23. Sổ cái tài khoản cấp 1 - tài khoản 911
Tài khoản đối ứng | Nợ | Có | Số dư | |
911 Kết quả kinh doanh | ||||
Dư đầu kỳ | ||||
Chi phí sản xuất kinh doanh | 627 | 4.681.455.419 | ||
Chi phí hoạt động tài chính | 635 | 2.320.615.385 | ||
Doanh thu | 511 | 1.076.811.501 | ||
Chi phí khác | 811 | 3.408.277.000 | ||
Thu nhập hoạt động tài chính | 515 | 9.629.436.984 | ||
Chi phí quản lý | 642 | 18.277.514.733 | ||
Thu nhập khác | 711 | 1.384.725.327 | ||
Thu nhập chưa phân phối | 421 | 700.852.938 | 17.297.691.663 | |
Tổng | 29.388.665.475 | 29.388.665.475 |
Biểu 2.24. Kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu | Mã số | Kỳ này | Kỳ trước | Lũy kế từ đầu năm | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 01 | 1.076.811.501 | ||||
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07) | 03 | |||||
Chiết khấu thương mại | 04 | |||||
Giảm giá hàng bán | 05 | |||||
Hàng bán bị trả lại | 06 | |||||
Thuế TTĐB, thuế XK | 07 | |||||
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV | 10 | 1.076.811.501 | ||||
2. Giá vốn hàng bán | 11 | 4.681.455.419 | ||||
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV | 20 | -3.604.643.918 | ||||
4. Doanh thu hoạt động tài chính | 21 | 9.629.436.984 | ||||
5. Chi phí tài chính | 22 | 2.320.615.385 | ||||
6. Trong đó: Lãi vay phải trả | 23 | |||||
7. Chi phí bán hàng | 24 | |||||
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp | 25 | 18.277.514.733 | ||||
9. Lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh | 30 | -14.573.337.052 | ||||
10. Thu nhập khác | 31 | 1.384.725.327 | ||||
11. Chi phí khác | 32 | 3.408.227.000 | ||||
12. Lợi nhuận khác (40=31-32) | 40 | -2.023.501.673 | ||||
13. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) | 50 | -16.596.838.725 | ||||
14. Chi phí thuế TNDN hiện hành | 51 | |||||
15. Chi phí thuế TNDN hoãn lại | 52 | |||||
16. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51-52) | 60 | -16.596.838.725 |
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HƯƠNG GIANG
3.1. Đánh giá về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang
3.1.1. Ưu điểm
Tổ chức công tác kế toán là một nội dung quan trọng trong công tác tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty đã không ngừng hoàn thiện công tác kế toán của mình. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty cơ bản đã đảm bảo cho bộ máy hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết.
Hiện nay, khách sạn Hương Giang đã được sáp nhập vào công ty, tuy nhiên do khối lượng công việc kế toán tại khách sạn khá lớn nên công ty tổ chức một bộ máy kế toán tại khách sạn nhằm giảm thiểu áp lực công việc, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời nhu cầu thông tin kế toán cho ban lãnh đạo công ty. Hàng tháng, khách sạn Hương Giang cũng như các đơn vị trực thuộc khác sẽ tập hợp chứng từ chuyển lên văn phòng công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khoa học và hiệu quả. Mỗi kế toán chịu trách nhiệm một phần hành riêng dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Hiện nay, nhân viên phòng Kế toán - Tài chính của Công ty được bố trí làm việc ở hai địa điểm, đó là tại văn phòng công ty - Số 02 Nguyễn Công Trứ và tại Khách sạn Hương Giang - Số 51 Lê Lợi.
Đội ngũ cán bộ nhân viên phòng kế toán có trình độ chuyên môn tương đối cao, năng động, nhiệt tình trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao.
Cơ sở vật chất trang bị cho nhân viên phòng Kế toán - Tài chính đầy đủ bao gồm máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax. Việc trang bị và bố trí nhân sự ở phòng kế toán phát huy được ưu điểm của máy móc thiết bị sử dụng cũng như phát triển năng lực của từng nhân viên.
Với việc sử dụng phần mềm kế toán, kế toán từng phần hành chỉ cần đưa số liệu vào máy, sau đó mọi xử lý đều do phần mềm kế toán đảm nhiệm, kế toán chỉ việc
kiểm tra, đối chiếu và in ra trong từng kỳ kế toán để thực hiện việc lưu trữ chứng từ tài liệu theo quy định. Việc áp dụng phần mềm đã phát huy những hiệu quả đáng kể giúp giảm bớt khối lượng công việc hạch toán và nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán, nâng cao chất lượng của công tác kế toán, đáp ứng kịp thời nhu cầu của quản lý. Công ty sử dụng phần mềm SMILE được thiết kế phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh nghiệp vụ liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được sử dụng đầy đủ, đúng chế độ kế toán nhà nước quy định. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đầy đủ, chính xác hơn trong quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng như xác định kết qua kinh doanh.
Việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, chế độ tài chính được đảm bảo đúng thời hạn và đúng chế độ.
Hạch toán doanh thu: Để thuận lợi trong quá trình theo dõi tình hình doanh thu, công ty đã tổ chức hệ thống tài khoản cấp 2, cấp 3 cho TK 511 “Doanh thu”, theo dõi doanh thu chi tiết cho các loại hình dịch vụ. Từ đó có thể thấy được hiệu quả kinh doanh của các hoạt động trong từng kỳ, qua đó tạo điều kiện rất lớn cho công tác quản lý và hạch toán chiến lược kinh doanh trong từng kỳ nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả các dịch vụ.
Hạch toán chi phí: Công ty vận dụng linh hoạt những quy định chung của chuẩn mực trong hạch toán chi phí. Do các sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm vô hình, quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, do đó không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chi phí sản xuất không thể bóc tách cho từng sản phẩm hoặc nếu tiến hành bóc tách sẽ rất tốn kém và mất nhiều thời gian. Do vậy toàn bộ chi phí sản xuất sẽ tập hợp vào tài khoản 627 và sau đó kết chuyển thẳng vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, làm giảm đi các khâu hạch toán vào các tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 627 rồi kết chuyển vào tài khoản 154 sang tài khoản 632 sau đó mới kết chuyển sang tài khoản 911. Ngoài ra, công ty còn dùng tài khoản 627 hạch toán các chi phí liên quan đến chi phí bán hàng làm giảm bớt các khâu hạch toán chi phí vào tài khoản 641. Vì vậy việc sử dụng tài khoản 627 tại công ty là một sáng tạo trong công
tác kế toán, hạn chế những công đoạn không cần thiết, tiết kiệm chi phí, tạo nên tính kịp thời của thông tin trong công tác quản lý.
3.1.2. Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm của công ty đạt được, việc tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế.
Hệ thống tài khoản của công ty vẫn còn áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC, chưa được cập nhật, thay đổi theo quy định mới của thông tư 200/2014/TT- BTC.
Phần mềm kế toán chưa phản ánh chính xác mối liên hệ giữa các tài khoản đối ứng, cụ thể như biểu 2.15 và biểu 2.16.
Việc mở các tài khoản chi tiết của các khoản mục chi phí dễ gây sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình phản ánh chi phí, kế toán phải theo dõi trên nhiều tài khoản.
Việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh vào tài khoản 627 còn tồn tại bất cập khi mà tất cả các khoản chi phí phát sinh chung của công ty đều được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh, điều này dẫn đến việc tính giá thành cho từng loại hình dịch vụ gặp khó khăn, không xác định được giá vốn bán hàng thực tế phát sinh cho từng hoạt động kinh doanh, không xác định được chính xác chi phí bán hàng.
Việc tổ chức quản lý chi phí của công ty chưa được kiểm soát chặt chẽ.
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang
- Về tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
Để nâng cao chất lượng công tác kế toán, công ty cần tuyển dụng thêm nhân viên kế toán có kinh nghiệm và trình độ cao, có đạo đức nghề nghiệp để hỗ trợ thêm công việc của phòng kế toán. Đồng thời còn tránh được tình trạng công việc chồng chéo, dồn dập quá nhiều vào một số nhân viên, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Công ty nên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân kế toán. Ngoài ra, mỗi nhân viên kế toán cũng phải tự mình rèn luyện lỹ năng nghề nghiệp, tìm hiểu các quy định kế toán mới ban hành để áp dụng vào công việc một cách tốt nhất.
Cải thiện tình hình hoạt động của hệ thống máy tính, thường xuyên kiểm tra, nâng cấp phần mềm để công việc hạch toán kế toán không bị ảnh hưởng.