Phương Hướng Phát Triển Của Ngành Công Nghiệp Sản Xuất Xe Máy Việt Nam Trong Vòng 15 Năm Tới:

thị trường sau rất nhiều công ty như Honda, SYM… nhưng với những nỗ lực không mệt mỏi của mình, Yamaha đã vươn lên trở thành công ty sản xuất xe máy đứng thứ 2 trong nước chỉ sau Honda. Tốc độ tăng trưởng của công ty khoảng 20%/năm, lượng xe mà công ty đã bán ra trong thị trường đã lên tới 1,5 triệu chiếc tính đến đầu năm 2007. Đạt được những thành công đó, Yamaha đã có sự vận dụng linh hoạt và sáng tạo những hoạt động Markting mix trong toàn bộ quá trình kinh doanh.

- Yamaha đã thực hiện rất thành công chiến lược “không ngừng đổi mới sản phẩm”. Vì vậy, sản phẩm của Yamaha luôn độc đáo, có chất lượng tương đối cao, hàm lượng công nghệ vượt trội, an toàn, thoả mãn nhu cầu của khách hàng . Tất cả các sản phẩm đã ra đời và cải tiến đều được người tiêu dùng đón nhận. Các sản phẩm xe số vẫn chiếm đa số trong các sản phẩm của Yamaha. Tốc độ tăng trưởng của sản phẩm xe số là 12%. Thành công nhất của Yamaha chính là sản phẩm xe tay ga, năm 2006 lượng xe ga sản xuất ra chỉ là 20% nhưng 2007 là 30% sản lượng của doanh nghiệp. Công ty đã cho ra đời 3 mẫu xe Mio( năm 2004) có giá bán 17-18 triệu đồng/xe và 3 mẫu xe mio cải tiến( năm 2007), là mức giá xe ga thấp nhất trong thị trường hiện nay. Những đối tượng có thu nhập trung bình thường có lựa chọn duy nhất là sản phẩm xe Mio của Yamaha. Xe Nouvo cũng là dòng xe bán rất chạy của Yamaha. Theo ông Đinh Ngô Tuấn, Giám đốc Maketing của Yamaha thì cả năm 2006 bán được 90.000 xe Nouvo, năm 2007 ước đạt 110.000 xe. Bên cạnh đó cũng đã tiêu thụ đạt khoảng 30.000 xe Mio trong năm 2006 và khoảng 60.000 xe trong năm 2007, nâng số lượng xe tay ga bán ra của công ty từ 110.000 xe năm 2006 lên 160.000 xe năm 2007.

- Chính sách giá cả của công ty là tương đối hợp lí và đạt được mục tiêu lợi nhuận và doanh số. Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều được định với mức giá cao hơn của các sản phẩm định vị trực tiếp do sản phẩm của Yamaha luôn đáp ứng được nhu cấu về phong cách và kiểu dáng ở mức độ cao hơn.

- Chính sách phân phối: Yamaha đã xây dựng được mạng lưới phân phối rộng khắp trên thị trường( tất cả các tỉnh thành trong cả nước đều đã có đại lí phân phối độc quyền của Yamaha với hơn 200 đại lí lớn nhỏ) và rất nhiều các

của hàng bán lẻ khác. Hệ thống phân phối đã trở thành lợi thế cạnh tranh bên ngoài doanh nghiệp của Yamaha.

- Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh là chiến lược quan trọng để xây dựng thương hiệu Yamaha trong lòng khách hàng. Các chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của Yamaha thường diễn ra rất đúng thời điểm và mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt, từ khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam, Yamaha tham gia rất nhiều các hoạt động xã hội để xây dựng một hình ảnh Yamaha thân thiết với cộng đồng người tiêu dùng Việt Nam và toàn xã hội.

2.Các vấn đề còn tồn tại

Bên cạnh những thành tựu rất đáng khích lệ, Yamaha còn có một số vấn đề vướng mắc cần giả quyết trong thời gian sớm nhất. Đó là:

- Về sản phẩm: Yamaha chỉ có 5 dòng xe chính và cải tiến dần những sản phẩm đó. Đối với các sản phẩm như Jupiter, Nouvo, tuy sự cải tiến có mang tính vượt trội nhưng Yamaha không thay đổi hẳn tên sản phẩm nên nhiều người( nhất là những người ít quan tâm đến sản phẩm xe máy như nữ giới) nghĩ rằng hầu như không có cải tiến gì đáng kể. Điều này có thể phù hợp với những năm 2004 trở về trước nhưng hiện nay thì không còn phù hợp. Trong khi đó đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Honda trong 2 năm qua đã tung ra 2 sản phẩm mới là Click và Air Blade. Các công ty khác như Hoa Lâm Kymco thì tung ra thị trường hàng loạt xe tay ga cao cấp do công ty này sản xuất và nhập khẩu đã bắt đầu chinh phục thị trường: Jokey 125, Zing 150, Solona, Vivio... Đó là chưa kể đến những dòng xe máy nhập ngoại khác đang ngày càng được khách hàng có thu nhập cao ưa chuộng. Ngoài ra, dòng xe Sirius đang ngày càng bị các loại xe của Honda như Wave Alpha mới và Wave RS mới lấn lướt cả về kiểu dáng, độ tiện dụng và chất lượng. Mặt khác, do chú trọng về kiểu dáng và màu sắc sản phẩm mà Yamaha vẫn được coi là sản phẩm có chất lượng không bằng các sản phẩm của Honda, điều này cũng là trở ngại của Yamaha khi phát triển những dòng sản phẩm mới có giá cả cao hơn.

- Chính sách giá của công ty vẫn còn một số điểm bất cập. Doanh nghiệp không linh hoạt với giá của sản phẩm, thậm chí trong nhiều năm, khi thị trường 64

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

có nhiều biến động thì nhiều sản phẩm vẫn giữ nguyên mức giá cũ. Ví dụ như dòng sản phẩm Sirius của công ty vẫn giữ nguyên giá bán là trên dưới 16 triệu đồng trong khi đã có rất nhiều sản phẩm trung bình ra đời và giá lại thấp hơn hẳn như Wave Alpha mới, Wave RS… Tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm còn chưa cao ( khoảng 40%) thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác : Honda (50%) , các doanh nghiệp trong nước khỏng 70%... nên dẫn tới giá sản phẩm vẫn còn cao.

- Hệ thống phân phối rộng khắp trên thị trường nhưng chất lượng hoạt động của một số đại lí chưa cao, chưa nhạy bén với thị trường. Có thể đưa ra ví dụ: thời điểm đầu và giữa năm 2006, nhiều khách hàng ngừng mua để đợi sự thay đổi đột biến về giá khi Việt Nam gia nhập WTO và qui định cấm đăng kí xe trong các quận nội thành. Sau thời điểm đó, Việt Nam gia nhập WTO cũng không gây nhiều biến động về giá, lệnh cấm đăng kí xe máy trong các quận nội thành được dỡ bỏ và nông dân miền Trung và Đồng bằng Sông Cửu Long được mùa lớn, nhu cầu về xe giai đoạn gần Tết đột ngột tăng vọt. Rất nhiều các đại lí của Yamaha đã khan hiếm hàng, thậm chí cháy hàng và tự ý nâng mức giá cao hơn giá niêm yết. Khi đó, Yamaha đã không lường hết được những thay đổi của thị trường để có những biện pháp kích thích các trung gian dự trữ hàng hoá.

Hoạt động marketing mix của Công ty Yamaha thực trạng và giải pháp - 10

- Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại của Yamaha là tương đối thành công. Tuy nhiên, chỉ có một nhược điểm nhỏ: những hoạt động quảng cáo mang lại hiệu quả cao nhất là những hoạt động quảng cáo do công ty Yamaha Motor Co., Ltd. tiến hành còn những quảng cáo mà Yamaha Motor Vietnam thực hiện thường mang lại hiệu quả thấp hơn. Nội dung quảng cáo của Yamaha trên truyền hình và đài tiếng nói Việt Nam còn đơn điệu, chưa thực sự thu hút sự chú ý của khách hàng. Các hình thức khuyến mại và PR chưa có những cải tiến hợp lí.

Trên đây là những đánh giá chung nhất về hoạt động marketing mix của Yamaha, có nhiều thành tựu nhưng cũng không phải là không có những tồn tại. Hơn nữa, với tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, việc đưa ra các giải pháp để khắc phục những điểm còn tồn tại và hoàn thiện thêm các hoạt động marketing mix là hết sức quan trọng. Chương 3 của khoá luận sẽ đi sâu nghiên cứu về vấn đề này.

65

Chương III‌‌

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA CÔNG TY YAMAHA MOTOR VIETNAM

I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA YAMAHA MOTOR VIETNAM

1.Trong ngắn hạn

- Mục tiêu kinh doanh:

Công ty hướng tới sự tăng trưởng kinh tế bền vững, lâu dài, có lợi nhuận như kế hoạch đặt ra. Yamaha ngoài hướng tới mục tiêu lợi nhuận còn hướng tới việc gia tăng lợi ích cho khách hàng và các nhân viên hoạt động trong công ty. Mục tiêu xã hội của công ty là công ty sẽ tạo được nhiều việc làm tốt hơn cho xã hội, giải quyết tình trạng thất nghiệp, đào tạo các công nhân có tay nghề từ những lao động phổ thông. Ngoài ra, công ty vẫn duy trì khách hàng mục tiêu là đối tượng có thu nhập trung bình và cao trong xã hội.

- Tiếp tục phát triển và tung ra các sản phẩm xe tay ga mới:

Trong năm 2004, ông Takahiko Takeda , Tổ ng Giá m đố c Yamaha Motor VN đã khẳng định: "Công ty Yamaha Motor Vitenam sẽ tiếp tục đi tiên phong trong việc đưa sản phẩm mới tại thị trường Việt Nam. Yamaha Nouvo và Mio là những mẫu xe tay ga có kiểu dáng đẹp, dễ sử dụng và phù hợp với giới trẻ. Sắp tới, chúng tôi sẽ tạo ra xu hướng mới trên thị trường xe máy; các mẫu xe tay ga chính là bước ngoặt của Yamaha trên thị trường Việt Nam”. Và những năm tiếp theo Yamaha vẫn thực hiện chiến lược tiếp tục tung ra những sản phẩm xe tay ga mới và các chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh mạnh mẽ các sản phẩm này. Năm 2006, tỉ lệ xe ga do doanh nghiệp sản xuất ra so với tổng sản phẩm sản xuất chiếm 20%, trong năm 2007 mục tiêu là 30% và năm 2008 là 40%.

- Thắt chặt mối quan hệ của Yamaha Motor Vietnam với các đại lí và khách hàng:

Các chương trình giới thiệu sản phẩm và hoạt động giao lưu giữa đại lý, khách hàng và nhà sản xuất được Yamaha thường xuyên tổ chức tại 2 đầu Nam

66

– Bắc. Mối liên kết tay ba này ngày càng được nhà sản xuất thắt chặt bằng những sự kiện gắn liền với sản phẩm. Trong đợt giới thiệu sản phẩm Mio (3/2007) vừa qua, Công ty Yamaha đã thực hiện chuyến giới thiệu sản phẩm lưu động (road show) đến các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long và phía Bắc. Kèm theo đó là chương trình chạy thử xe, ca nhạc thời trang và biểu diễn motor của các vận động viên chuyên nghiệp đến từ Nhật Bản.

Nhưng như vậy không có nghĩa là công ty Yamaha đứng yên một chỗ mà vẫn chuyển động không ngừng, tiếp tục các hoạt động nhằm tăng cường mối liên kết giữa nhà sản xuất - khách hàng - đại lý. Công ty có thể sử dụng các công cụ xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu tăng cường mối liên kết trên. Tuy nhiên, công cụ hiệu quả nhất mà Yamaha có thể sử dụng là các hoạt động quan hệ công chúng và các chương trình khuyến mại hấp dẫn và có tính lôi cuốn cao.

- Tăng tỉ lệ nội địa hoá trong sản phẩm:


Yamaha Motor quyết định thành lập Công ty TNHH Sản xuất Phụ tùng Yamaha Motor Việt Nam nhằm đáp ứng sự gia tăng nhanh chóng của yêu cầu sản xuất xe gắn máy tại Yamaha Motor Việt Nam cũng như nhu cầu các linh kiện đúc động cơ tại Nhật Bản. Đây là công ty sản xuất linh kiện đúc đầu tiên được thành lập bởi Công ty Yamaha Motor (Nhật Bản) kể từ năm 1996. Do vậy công ty này sẽ cung cấp cho công ty Yamaha Motor Vietnam rất nhiều phụ tùng, trong những năm tới công ty sẽ gia tăng tối đa tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm và có thể hạ giá thành sản phẩm.

Bộ Kế hoạch - Đầu tư đã cấp giấy phép cho Yamaha thành lập một công ty mới chuyên sản xuất linh kiện, phụ tùng động cơ xe máy tại Hà Nội. Nhà máy được đưa vào hoạt động cuối năm 2006 vừa qua. Công ty mới có vốn điều lệ là 14,3 triệu USD với công suất mỗi năm một triệu sản phẩm chi tiết đúc của động cơ xe gắn máy, bao gồm đầu xi-lanh và 900.000 linh kiện bằng thép như bánh răng và bộ phận truyền lực, một phần phục vụ lắp ráp xe máy tại Việt Nam, một phần xuất sang Nhật Bản.

67

- Tăng sản lượng xe sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu của thị trường Việt Nam và hướng ra xuất khẩu:

Hãng xe Yamaha Motor Việt Nam dự định tăng sản lượng xe gắn máy sản xuất ở Việt Nam lên 50% trong vòng 3 năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của Việt Nam. Nhà sản xuất xe gắn máy lớn thứ hai thế giới này sẽ đầu tư 44 triệu USD xây nhà máy sản xuất xe tại Nam Thăng Long- Hà Nội. Dự kiến, nhà máy này sẽ đi vào hoạt động vào tháng 10/2008 và sẽ có thể sản xuất 700.000xe/năm.

Đại diện Yamaha cho biết, hiện nay nhu cầu xe gắn máy ở Việt Nam đang tăng rất nhanh do nền kinh tế phát triển mạnh. Do đó, đầu tư vào Việt Nam là chiến lược làm ăn lâu dài của Yamaha. Do vậy, trong vòng 3 năm tới Yamaha Motor Vietnam sẽ có thêm 1 nhà máy mới nữa để sản xuất và lắp ráp các sản phẩm xe máy.

Ngoài phục vụ nhu cầu trong nước, Yamaha sẽ xây dựng chiến lược hướng ra xuất khẩu trong vòng 5 năm tới để phù hợp với nhu cầu thị trường thế giới và xu hướng chung của các doanh nghiệp sản xuất xe máy Việt Nam.

- Tiếp tục các chiến lược xây dựng thương hiệu Yamaha là “Thương hiệu của chất lượng”:

Sau 8 năm hoạt động trên thị trường Việt Nam, Yamaha đã xây dựng được một hình ảnh đẹp về một doanh nghiệp của mình. Đó là nhờ quá trình kinh doanh tốt, các sản phẩm chất lượng cao được đưa ra thị trường, quá trình quảng cáo lâu dài “ Yamaha- Thương hiệu của chất lượng”. Tuy nhiên, một yếu tố quan trọng xây dựng một hình ảnh Yamaha, một doanh nghiệp hoạt động vì cộng đồng thì đóng góp lớn nhất là của hoạt động PR. Đặc biệt quan trọng trong chiến lược của công ty trong tương lai là việc giữ vững và phát triển thương hiệu Yamaha trên thị trường.

Thương hiệu của Yamaha được quyết định bởi các chiến lược Marketing mix như chiến lược về sản phẩm: nâng cao chất lượng, kiểu dáng và các tính năng cho sản phẩm; cải thiện hệ thống phân phối; xây dựng hình ảnh một Yamaha vì sự phát triển của cộng đồng xã hội Việt Nam…

68

2.Trong dài hạn

2.1. Phương hướng phát triển của ngành công nghiệp sản xuất xe máy Việt Nam trong vòng 15 năm tới:

Theo ông Kenichi Ohno, Giáo sư Viện Nghiên cứu chính sách quốc gia Nhật Bản, thị trường xe máy Việt Nam vẫn đang phát triển khá nhanh, với tốc độ khoảng 25%/ năm. Điều này đang đặt ra vấn đề quan trọng với các cơ quan quản lý trong hoạch định sự phát triển công nghiệp xe máy cũng như các ngành công nghiệp phụ trợ khác.

Vì vậy câu hỏi đặt ra trong thời gian qua là “Trong tương lai 5-10 năm tới, ngành công nghiệp xe máy Việt Nam sẽ phát triển theo hướng nào?” Giữa tháng 9-2004, Bộ Công nghiệp đã phê duyệt đề cương xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2010 - tầm nhìn đến năm 2020. Theo đó Nhà nước sẽ không khuyến khích thành lập DN mới sản xuất xe máy mà khuyến khích các DN liên doanh, liên kết hình thành những tập đoàn sản xuất xe máy, phụ tùng có quy mô công nghiệp theo hướng chuyên môn hóa cao và hợp tác hóa cao, đầu tư công nghệ chế tạo động cơ trình độ cao, tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ. Bộ Công nghiệp cũng đề ra kế hoạch phát triển đến năm 2010, ngành xe máy Việt Nam phải đáp ứng nhu cầu trong nước khoảng 13 triệu chiếc/năm, xuất khẩu 300.000 chiếc/năm, tỷ lệ nội địa hóa toàn xe đạt hơn 90% , tỷ lệ nội địa hóa động cơ hơn 80%. Mục tiêu trước mắt là đến năm 2010, ngành công nghiệp xe máy VN sẽ cố gắng đáp ứng được 100% nhu cầu xe thông dụng ở khu vực nông thôn, 90% nhu cầu xe máy ở khu vực thành thị; phấn đấu đạt tỷ lệ sản xuất trong nước tại phân khúc xe tay ga trên 60%, các dòng xe số trên 90%; các sản phẩm đạt tiêu chuẩn khí thải Euro 2 theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ quy định.

Đây là một trong những mục tiêu mà Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách Công nghiệp đề ra tại bản Quy hoạch, với điều kiện có sự nhiệt tình hưởng ứng của toàn bộ các cơ quan hữu quan, bao gồm cả các cơ quan Nhà nước, viện nghiên cứu, tổ chức tài chính, khối doanh nghiệp phụ trợ và các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe máy...

69

Về mục tiêu xuất khẩu, đến năm 2010 phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu 300 triệu USD, trong đó 50% là xe nguyên chiếc và bộ linh kiện đồng bộ; đến năm 2015 sẽ nâng con số này lên mức 500 triệu USD, trong đó có các loại động cơ, xe máy sử dụng nhiên liệu “sạch”. Bản quy hoạch này cũng đã vạch ra một tương lai tương sáng cho ngành công nghiệp xe máy VN là đến năm 2020 sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu từ 800 triệu tới 1 tỷ USD. Được biết, kim ngạch xuất khẩu xe máy VN năm 2005 đạt khoảng 70 triệu USD và năm 2006 đạt 100 triệu USD.

Mới đây, trên cơ sở phân tích các dữ liệu quốc gia và dữ liệu quốc tế, Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách Công nghiệp dự báo tổng xe máy trên thị trường sẽ tăng từ 18 triệu (5 người/xe) từ năm 2006 tới mức bão hoà ở khoảng 33 triệu (3 người/xe) vào năm 2020, tương tự Thái Lan hiện nay. Trong khi đó, năng lực sản xuất lắp ráp của các doanh nghiệp hiện khoảng 2 triệu xe/năm và duy trì ở mức 3,5 triệu xe trong giai đoạn 2010-2015.

Ngoài ra, theo đánh giá chung của các nhà sản xuất thì nhu cầu xe tay ga ngày càng tăng cao sẽ ngày càng tăng cao do tính tiện dụng và thời trang của nó. Đây là loại xe sử dụng rất dễ dàng, không cần đến côn, số, hộp đựng đồ lớn có thể chứa được nhiều thứ quan trọng... Bên cạnh đó loại xe này có nhiều thiết kế phong phú, độc đáo, sang trọng, phù hợp với cá tính của lớp trẻ, vì vậy mà ngày càng được nhiều người ưa chuộng, nhất là tại các đô thị nơi có đời sống và mức thu nhập cao.

Hiện nay xe tay ga đang chiếm 20% thị phần xe máy, dự báo trong vòng 5 năm tới, xe tay ga sẽ chiếm tới 50% thị phần xe máy cả nước và giá bán còn rẻ nữa. Do vậy trong giai đoạn 5 năm trở lại đây, có rất nhiều công ty chuyển dần sang hướng sản xuất xe tay ga để phục vụ những nhu cầu mới về xe ga của thị trường.

2.2. Phương hướng phát triển của Yamaha Motor Vietnam trong 15 năm tới:

Dựa vào định hướng phát triển của toàn ngành công nghiệp sản xuất xe máy Việt Nam và đặc điểm riêng của công ty, công ty đã đưa ra những phương hướng phát triển công ty trong dài hạn( tính từ nay đến năm 2020)

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí