Nhân Tố Chủ Quan: Nhân Tố Của Ttck Việt Nam, Năng Lực Nhận Thức Và Quản Lý Của Hệ Thống Quản Lý


Đối với các trung gian thị trường

Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý đối với các trung gian thị trường chủ yếu liên quan đến những điều kiện về gia nhập thị trường, bảo vệ tài sản của khách hàng và đạo đức kinh doanh. Các trung gian thị trường là đối tượng có ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động của TTCK, để có thể đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ đối tượng này và hướng tới mục tiêu đảm bảo tính công khai, công bằng, minh bạch của TTCK, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư, tiêu chí đánh giá việc quản lý các tổ chức trung gian trên TTCK:

Cần quy định các tiêu chuẩn tối thiểu đối với các tổ chức trung gian thị trường.

Cần có những quy định về mức vốn ban đầu, việc duy trì cũng như các quy định dự phòng khác đối với các tổ chức trung gian thị trường nhằm phản ánh các rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ.

Các tổ chức trung gian thị trường cần phải tuân thủ các chuẩn mực về tổ chức nội bộ và đạo đức nghề nghiệp nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng, đảm bảo quản lý hợp lý các rủi ro.

Cần có cơ chế xử lý trường hợp phá sản của tổ chức trung gian thị trường nhằm giảm thiểu thiệt hại cho người đầu tư và ngăn chặn rủi ro có hệ thống.

Các điều kiện về gia nhập thị trường thường được cơ quan quản lý yêu cầu tuân thủ có thể được quy định theo tiêu chuẩn định lượng (ví dụ như tiêu chuẩn về vốn tối thiểu, tiêu chuẩn về lịch sử-số năm kinh doanh có lãi) và tiêu chuẩn định tính (tiêu chuẩn về trình độ của giám đốc, người quản lý và người hành nghề). Tiêu chí về bảo vệ tài sản của khách hàng được thể hiện dưới hình thức quy định về việc quản lý hợp lý tài sản của khách hàng và duy trì biện pháp quản lý rủi ro hợp lý. Tiêu chí về đạo đức kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực dịch vụ CK. Đạo đức kinh doanh thường được quy định bởi các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp trong KDCK do Hiệp hội CK quy định chứ thường ít được đề cập chi tiết bởi pháp luật về TTCK.


Đối với thị trường thứ cấp

Để giúp cho cơ quan QLNN đầu ngành CK & TTCK có thể quản lý và giám sát các giao dịch trên TTCK theo mục tiêu đề ra, đảm bảo tính công khai, công bằng, minh bạch trong giao dịch, đồng thời có thể ngăn chặn và xử lý kịp thời các giao dịch không công bằng trên TTCK, tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý đối với thị trường thứ cấp bao gồm:

Việc thành lập các hệ thống giao dịch, bao gồm cả các SGDCK cần được sự cho phép và chịu sự giám sát của cơ quan quản lý TTCK.

Cần liên tục giám sát SGDCK và các hệ thống giao dịch nhằm đảm bảo độ tin cậy trong hoạt động giao dịch được duy trì thông qua các quy định công bằng và bình đẳng, tạo ra sự cân bằng về nhu cầu của các đối tượng khác nhau tham gia thị trường.

Cần thúc đẩy tính minh bạch của hoạt động giao dịch.

Các hoạt động quản lý TTCK cần được xây dựng để phát hiện và ngăn chặn sự thao túng và các hành vi giao dịch không công bằng khác.

Quản lý TTCK cần được đảm bảo sự thoả đáng đối với các giao dịch lớn, rủi ro mất khả năng thanh toán và rối loạn thị trường.

Hệ thống bù trừ và thanh toán các GDCK cần chịu sự giám sát pháp quy, cần được thiết kế nhằm đảm bảo tính công bằng, hữu hiệu, hiệu quả và giảm thiểu rủi ro có tính hệ thống.

Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thị trường thứ cấp cho GDCK tập trung vào hoạt động giám sát giao dịch, công bố thông tin và quản lý rủi ro tại SGDCK và quản lý hệ thống thanh toán, bù trừ, LKCK. Quản lý SGDCK là một nội dung quan trọng nhất trong TTCK vì SGDCK là hình thức tổ chức thị trường GDCK tập trung, là “trái tim” của TTCK. Đặc trưng của quản lý SGDCK là thiết lập và duy trì hệ thống giám sát hoạt động giao dịch tại Sở. Ngoài ra, thông lệ đang được khuyến khích hiện nay trên thế giới là SGDCK vận hành như một tổ chức tự quản, UBCK đóng vai trò người giám sát và thực thi pháp luật.


Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá nội dung quản lý TTCK



Nội dung

Tiêu chí

Tổ chức phát hành

Tiêu chí về công bố thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác:

. Tiêu chí về thời gian công bố thông tin

. Tiêu chí về các loại thông tin cần công bố

. Tiêu chí về các tiêu chuẩn kế toán và kiểm toán

Tổ chức trung gian thị trường

. Tiêu chí về điều kiện gia nhập thị trường

. Tiêu chí về công bố thông tin cho nhà đầu tư

. Tiêu chí về bảo vệ tài sản của khách hàng

. Tiêu chí về đạo đức kinh doanh

. Tiêu chí về hạn chế tác hại do thất bại của trung gian thị trường đem lại

. Tiêu chí về giám sát trung gian thị trường

Quỹ ĐTCK

. Tiêu chí về điều kiện cấp phép thành lập quỹ ĐTCK

. Tiêu chí về hình thức và cơ cấu hợp pháp của quỹ ĐTCK

. Tiêu chí về công bố thông tin đầy đủ cho nhà đầu tư

. Tiêu chí về bảo vệ tài sản của khách hàng

. Tiêu chí về định giá tài sản của quỹ

Thị trường thứ cấp

. Tiêu chí về thiết lập SGDCK và hệ thống giao dịch

. Tiêu chí về giám sát hoạt động tại SGDCK

. Tiêu chí về các hành vi giao dịch bị cấm

. Tiêu chí về công bố thông tin và quản lý rủi ro tại SGDCK

. Tiêu chí về hệ thống thanh toán, bù trừ, LKCK

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 245 trang tài liệu này.

Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam - 7


Nguồn: IOSCO


1.2.3.5. Tiêu chí điều hành và giám sát TTCK

Tính phức tạp của các GDCK và sự tinh vi của các hành vi gian lận đòi hỏi UBCKNN phải có năng lực điều hành, giám sát và có thẩm quyền đầy đủ để thực hiện quyền quản lý của mình.

Quyền giám sát, thanh tra, điều tra: cơ quan quản lý TTCK cần có thẩm quyền đầy đủ trong việc thanh tra, điều tra và giám sát. Cơ quan quản lý TTCK có khả năng quy định chế độ báo cáo, thanh tra định kỳ và bất thường đối với các thành viên thị trường. Cơ quan quản lý có quyền tiến hành điều tra đối với các nghi vấn vi phạm pháp luật trên TTCK.

Thẩm quyền của UBCKNN trong việc cấp phép thành lập, vận hành và kiểm tra thị trường GDCK và thiết lập qui chế giao dịch giúp cho bảo đảm một thị trường hoạt động công bằng và có hiệu quả. Các cơ quan quản lý phải có công cụ để thanh tra, giám sát hoạt động của SGDCK để mọi nhà đầu tư được tiếp cận công bằng tới các phương tiện giao dịch và thông tin liên quan đến giá CK.

Hệ thống lưu ký, đăng ký, thanh toán, bù trừ CK là bộ phận không thể thiếu của TTCK. Cần có tiêu chí giám sát để bảo đảm hệ thống này được quản lý giám sát nhằm hướng tới mục tiêu duy trì thị trường công bằng, hiệu quả và minh bạch. Các qui định và qui trình điều hành hoạt động của hệ thống thanh toán, bù trừ cần qui định rõ ràng, công khai và minh bạch.

Quyền giám sát và xử phạt các hành vi vi phạm: cơ quan quản lý TTCK cần có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật và các qui định về CK & TTCK, nhất là qui định công bố thông tin, các giao dịch nội gián và các hành vi trục lợi khác để bảo đảm tính công khai minh bạch trên thị trường.

Đồng thời phải có các qui định nhằm phát hiện và xử lý các hành vi thao túng và giao dịch không công bằng tại các SGDCK. Thông qua giám sát, thanh tra, chế độ báo cáo, các yêu cầu về vị thế giao dịch, yêu cầu tuân thủ các yêu cầu của các SGDCK, các hành vi giao dịch không công bằng có thể được phát hiện, phòng tránh và xử lý các vi phạm xảy ra.

1.2.3.6. Tiêu chí đánh giá hoạt động hợp tác quốc tế

Trong điều kiện hội nhập quốc tế cần có tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động đối ngoại của UBCKNN trong đó tập trung vào đánh giá hoạt động tạo dựng


và duy trì quan hệ song phương, đa phương giữa TTCK Việt Nam với các nước trên thế giới: tiến trình tham gia các tổ chức quốc tế như WTO, ASEAN, ASEAN +3, IOSCO…đồng thời đánh giá khả năng cạnh tranh của TTCK Việt Nam so với các TTCK khu vực và thế giới.

1.2.3.7. Tiêu chí đánh giá các hoạt động hỗ trợ khác

Đây là nhóm các tiêu chí đánh giá các hoạt động cho công tác quản lý thị trường gồm: công tác nghiên cứu khoa học, tuyên truyền, phổ biến kiến thức; công tác cán bộ, cải cách hành chính; công tác tài chính và xây dựng cơ bản; công tác tin học thống kê; công tác thi đua, tuyên truyền.

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với TTCK

1.2.4.1. Nhân tố chủ quan: nhân tố của TTCK Việt Nam, năng lực nhận thức và quản lý của hệ thống quản lý

Đặc điểm sự hình thành TTCK Việt Nam: TTCK Việt Nam đã có thành tích bước đầu khá ấn tượng, song về cơ bản vẫn là thị trường nhỏ bé đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Quy mô và trình độ phát triển của TTCK vừa là xuất phát điểm để xây dựng các chính sách QLNN, vừa ảnh hưởng đến mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển TTCK của đất nước trong từng thời kỳ nhất định.

Tổ chức QLNN về TTCK vừa là nội dung, vừa là đối tượng của quản lý. Trong mỗi hệ thống quản lý, chủ thể quản lý sử dụng các công cụ và phương thức quản lý tác động lên đối tượng quản lý theo mục tiêu đề ra. Ngược lại, đối tượng và khách thể của quản lý cũng phản ứng trở lại đối với chủ thể quản lý. TTCK là đối tượng của QLNN, cho nên thực trạng phát triển TTCK có tác động đến việc ban hành và triển khai các chính sách quản lý, phát triển thị trường. Thực trạng TTCK vừa là cơ sở để Nhà nước ban hành các chính sách, biện pháp khắc phục những hạn chế của thị trường, vừa là căn cứ để Nhà nước đề ra các biện pháp thúc đẩy thị trường phát triển theo định hướng và mục tiêu đề ra.

Năng lực nhận thức và quản lý của cơ quan QLNN đối với TTCK

Sản phẩm của QLNN là các mô hình tổ chức quản lý, cơ chế chính sách và các qui định về hoạt động của thị trường. Các quyết định trên chịu ảnh hưởng bởi trình độ nhận thức về vai trò quản lý của nhà nước, về phương thức, cơ chế điều hành và cả cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho QLNN.


Trình độ nhận thức về CK của công chúng đầu tư, các thành viên thị trường: TTCK hình thành và phát triển được không thể thiếu yếu tố con người- quảng đại dân chúng. Nơi nào thu hút được nhiều nhà đầu tư thì nơi đó TTCK phát triển mạnh và ngược lại. Đồng thời, trình độ hiểu biết của những người tham gia vào việc kinh doanh, môi giới và điều hành TTCK có tác động không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng của TTCK.

Trên cơ sở nhận thức, cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý phát hành, niêm yết và giao dịch CK, quản lý các trung gian tài chính môi giới, quản lý các danh mục đầu tư, dịch vụ tư vấn, quản lý quĩ…Sự phối kết hợp giữa các Bộ, ngành trong QLNN đối với TTCK là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển của thị trường .

Trình độ cán bộ công chức quản lý, cơ sở vật chất trong quản lý ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả QLNN đối với TTCK.

Các yếu tố khác: hoạt động QLNN đối với TTCK còn chịu tác động bởi các nhân tố khác như trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý trong ngành CK và các ngành có liên quan, lịch sử phát triển kinh tế và TTCK,…Trong đó, yếu tố lịch sử thường đặt ra những vấn đề về việc cải cách và hoàn thiện mô hình tổ chức QLNN đối với TTCK.

1.2.4.2. Các nhân tố khách quan

a. Nhân tố kinh tế - xã hội và quản lý kinh tế

Đó là ảnh hưởng của tổ chức quản lý nền kinh tế nói chung như: đường lối kinh tế, thể chế chính trị, cơ chế quản lý, môi trường kinh doanh, luật pháp, chính sách quản lý và sự phát triển kinh tế của đất nước.

Thể chế chính trị: thể chế chính trị và đường lối lãnh đạo của Đảng cầm quyền của một nước chi phối đến mục tiêu, phương hướng xây dựng và phát triển TTCK của nước đó. Bên cạnh đó, sự ổn định hay bất ổn về chính trị sẽ có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến quá trình phát triển của TTCK, từ đó tác động đến nội dung và biện pháp QLNN đối với thị trường này. Thể chế nhà nước ảnh hưởng đến mô hình QLNN đối với TTCK, cấu trúc và chức năng của hệ thống cơ quan QLNN về CK & TTCK được thiết lập theo mô hình nào và đặt ở vị trí nào ảnh


hưởng bởi mô hình hệ thống tổ chức thiết chế nhà nước. Môi trường chính trị ảnh hưởng đến TTCK không chỉ ở phạm vi lãnh thổ, quốc gia mà còn trên phạm vi khu vực và thế giới vì môi trường chính trị xã hội thể hiện sự bảo hộ của xã hội đó đối với quyền sở hữu tài sản và quyền hưởng lợi của nhà đầu tư. TTCK có độ nhạy cảm cao đối với bất kỳ sự biến đổi hay bất ổn nào về chính trị xã hội.

Môi trường luật pháp: Nhà nước quản lý TTCK thông qua luật pháp. Môi trường pháp lý phù hợp sẽ kích thích TTCK phát triển và ngược lại. Vì vậy, môi trường pháp lý là nhân tố có ảnh hưởng rõ ràng và trực tiếp nhất tới quá trình phát triển TTCK.

QLNN đối với TTCK bị chi phối và phụ thuộc rất lớn vào môi trường pháp lý, bởi lẽ chất lượng của công tác QLNN đối với nền kinh tế xã hội nói chung và đối với TTCK nói riêng phụ thuộc vào năng lực hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Bên cạnh đó, vấn đề này còn phụ thuộc vào tính chặt chẽ, đầy đủ và nhất quán của các quy định pháp luật cũng như ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể trong nền kinh tế.

Cơ chế quản lý kinh tế: cơ chế quản lý kinh tế là phương thức điều hành có kế hoạch nền kinh tế quốc dân dựa trên đòi hỏi của các qui luật kinh tế khách quan của sự phát triển xã hội. Cơ chế quản lý bao gồm: chính sách, phương pháp, hình thức, công cụ để điều tiết nền kinh tế thực hiện các yêu cầu của các qui luật khách quan. Trong đó hệ thống tổ chức và kế hoạch đóng vai trò quan trọng.

Sự phát triển kinh tế của đất nước: kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được ổn định, người dân sẽ đầu tư sản xuất kinh doanh và đầu tư vào TTCK. Nhiều DN phát triển, kinh doanh có lợi nhuận nếu được CPH sẽ góp phần tăng cung trên thị trường. Nền KTTT là môi trường phát sinh, phát triển TTCK. Khi nền kinh tế phát triển mạnh, thể hiện ở sức mua của tiền tệ, mức độ lạm phát, lãi suất ngân hàng, quy mô vốn, năng lực của các tổ chức kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của TTCK. Sự suy thoái kinh tế toàn cầu, một mặt làm suy giảm đáng kể sức tiêu thụ các loại hàng hoá, nhưng mặt khác cũng tạo ra xu hướng sụt giảm mạnh giá các loại nguyên, nhiên, vật liệu nhập khẩu. Lãi suất cho vay của ngân hàng đang có xu hướng giảm dần và tỷ giá sẽ tiếp tục được duy trì ổn định trong thời gian tới. Khả năng hấp thụ được những cơ hội đó, cũng như sức chống chịu đối với hoàn cảnh bất lợi tuỳ


thuộc rất nhiều vào tính chất của từng ngành hàng và năng lực nội tại của từng DN. Khả năng chống chịu và phát triển bền vững của DN niêm yết sẽ chi phối và tạo ra bối cảnh cho diễn biến của TTCK Việt Nam trong thời gian tới bởi đây là một trong những chủ thể cung cấp hàng hoá lớn nhất cho TTCK

Sự đa dạng về hình thức tồn tại và tính phức tạp trong hoạt động của các thành phần kinh tế tham gia TTCK sẽ đặt ra yêu cầu đối với công tác QLNN là phải có các chính sách và biện pháp phù hợp để dung hoà lợi ích của các thành phần này và khai thác tối đa các thế mạnh của họ.

b. Môi trường quốc tế

Môi trường quốc tế bao gồm: sự phát triển của kinh tế thế giới, của các quốc gia lớn; khủng hoảng kinh tế; sự gia tăng ĐTNN. Xu thế hội nhập quốc tế hiện nay đang diễn ra khá mạnh mẽ trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trong đó có TTCK. Việc mở cửa TTCK để hội nhập quốc tế sẽ đem lại những lợi ích thiết thực cho một quốc gia, song cũng nảy sinh những rủi ro và thách thức không nhỏ. Điều này tác động đến các chính sách quản lý và phát triển TTCK của các nước. Chính sách QLNN không chỉ phải giải quyết các vấn đề nảy sinh do có sự xuất hiện của các yếu tố quốc tế trên TTCK, mà còn phải tìm ra hướng hội nhập sao cho vừa đảm bảo an toàn, vừa khai thác tốt nhất các lợi ích mà hội nhập đem lại.

Khả năng phục hồi của TTCK thế giới: hoạt động tín dụng bùng nổ trong một thời gian dài đã tạo ra các loại bong bóng tài sản khác nhau, đặc biệt là bất động sản. Sự đổ vỡ dây chuyền các loại bong bóng tài sản đã dẫn đến sự khô kiệt các nguồn tín dụng và hệ quả là xảy ra cuộc khủng hoảng tín dụng và tài chính toàn cầu, làm suy giảm niềm tin lẫn nhau trong cộng đồng đầu tư. Sự suy sụp niềm tin này đã làm cho tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại bị tắc nghẽn và hệ quả là sự đình trệ và suy thoái về kinh tế, rối loạn về mặt xã hội.

Cho đến nay, các nước với tiềm lực mạnh có khả năng tự cứu mình đã phối hợp đề ra, thực hiện các kế hoạch giải cứu thị trường tài chính và thông qua Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hỗ trợ các nước không có khả năng tự cứu được mình. Những biện pháp trên đã và đang tạo tính thanh khoản cho hệ thống ngân hàng thương mại (lãi suất LIBOR nhanh chóng hạ nhiệt) và quan trọng hơn, niềm tin của

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/09/2022