Nh P Kh]U Hàng Hoá C A Hà Nhi Giai Đo N 2001 - 2007


2.1.2.2. TCng m c l u chuy?n hàng hoá bán buôn

Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán buôn tăng với nhịp độ trung bình 21,37%/năm trong giai đoạn 2001 - 2007, đạt 102.361 tỉ đồng năm 2007, cao hơn tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ cả về giá trị và nhịp độ tăng bình quân hàng năm.

Bảng 2.4: Tổng mức và cơ cấu lưu chuyển hàng hoá bán buôn Hà Nội giai đoạn 2000 - 2007



2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Tổng mức (tỉ đồng)

26521

37573

44404

49023

57608

69919

83902

102361

Cơ cấu (%)

100

100

100

100

100

100

100

100

- Kinh tế Nhà nước

62,3

62,0

62,2

57,6

57,3

57,1

52,0

50,7

- Kinh tế ngoài Nhà nước

36,7

37,2

36,7

42,5

41,6

41,4

46,5

46,1

- Khu vực có vốn ĐTNN

0,5

0,6

1,1

0,9

1,1

1,5

1,5

3,1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 181 trang tài liệu này.

Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020 - 9

Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội, Sở Thương mại Hà Nội


Không giống như trong lĩnh vực bán lẻ, khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong bán buôn, khoảng 62 - 57% qua các năm. Thành phần kinh tế ngoài Nhà nước đang ngày càng khẳng định được vị trí trong lĩnh vực bán buôn, tỷ trọng của thành phần kinh tế này tăng từ 36,7% năm 2000 lên 46,1% năm 2007. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã phát triển kinh doanh bán buôn tới những mặt hàng trước đây là thế mạnh của các doanh nghiệp Nhà nước như điện, điện tử, xe máy, vật liệu xây dựng, hàng may mặc… Tuy có mức tăng trưởng bình quân hàng năm rất cao (49,18%/năm) nhưng khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vẫn chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán buôn của Thành phố Hà Nội.

2.1.3. Thực trạng xuất, nhập khẩu hàng hoá của Hà Nội

2.1.3.1. Xu(t kh]u

Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội giai đoạn 2001 - 2007 đạt


18,169 tỉ USD. Kim ngạch xuất khẩu tăng với nhịp độ bình quân hàng năm trên 20%/năm trong giai đoạn 2001 - 2007. Tốc tăng như vậy là cao hơn so với mức trung bình của cả nước. Giá trị xuất khẩu tính bình quân đầu người của Hà Nội khá cao, năm 2006 đạt 1.076,7 USD/người, gấp 2,3 lần so với mức bình quân chung của cả nước.

Bảng 2.5: Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2007

Đơn vị: %


2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

1. Kim ngạch (triệu USD)

Trong đó: XK địa phương (%)

2. Cơ cấu (%)

Phân theo thành phần kinh tế

- Kinh tế Nhà nước

+ Kinh tế nhà nước địa phương

- Kinh tế ngoài Nhà nước

- Khu vực có vốn ĐT nước ngoài

Phân theo nhóm hàng

- Hàng nông sản

- Hàng dệt may

- Giày dép và sản phẩm từ da

- Hàng điện tử

- Hàng thủ công mỹ nghệ

- Xăng dầu (tạm nhập, tái xuất)

- Hàng khác

1.502

1.641

1.819

2.313

2.860

3.676

4.358

30,08

32,00

36,27

44,7

49,41

52,8

55,8


80,19


76,60


71,72


62,2


57,70


51,4


51,7

10,27

8,60

7,99

6,9

7,11

6,9

7,5

7,48

10,34

9,61

11,0

10,39

9,4

9,5

12,37

13,07

18,67

26,8

31,91

36,5

38,87

31,84

30,98

23,85

23,1

21,21

15,9

15,8

24,13

21,42

25,10

22,5

20,32

17,1

16,4

4,38

4,21

4,15

4,4

3,85

2,9

2,7

6,51

3,75

6,05

7,8

7,75

6,4

4,6

6,42

3,91

4,16

3,9

3,52

2,8

2,5

11,38

9,43

6,94

7,8

9,51

10,3

10,6

15,34

26,31

29,76

30,5

33,85

41,9

47,3

Nguồn: Sở Thương mại Hà Nội


Khu vực kinh tế Nhà nước đã giảm tỷ trọng từ 80,2% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2001 xuống còn 51,4% năm 2006 và 51,7% trong năm 2007. Trong khi đó, xuất khẩu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng với nhịp độ cao (38,0%/năm) nên chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu xuất khẩu, từ 12,3% năm 2001 lên 31,9%, trên 37% năm 2007. Xuất khẩu của khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng với nhịp độ 24%/năm cùng với sự gia tăng


2001


12%

7%


81%

2007


39%


52%


9%

nhanh về số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, qui mô của các doanh nghiệp này chủ yếu là vừa và nhỏ nên khối lượng sản phẩm và giá trị xuất khẩu của từng doanh nghiệp còn thấp. Do vậy, tuy xuất khẩu của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước có đạt được sự cải thiện về tỷ trọng (từ 7,4% năm 2001 lên xấp xỉ 10% năm 2006), nhưng sự tăng trưởng thiếu tính ổn định, liên tục và còn nhỏ bé so với các khu vực khác.


- Kinh tế Nhà nước - Kinh tế ngoài Nhà nước - Khu vực có vốn ĐT nước ngoài

- Kinh tế Nhà nước - Kinh tế ngoài Nhà nước - Khu vực có vốn ĐT nước ngoài


Nguồn: Sở Thương mại Hà Nội


Sơ đồ 2.2: Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo thành phần kinh tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2002 - 2007

Cơ cấu hàng xuất khẩu đã thay đổi theo hướng tiến bộ và được đa dạng hoá hơn. Vào những năm đầu thập kỷ, 6 nhóm mặt hàng xuất khẩu chính chiếm tới trên 80% tổng kim ngạch xuất khẩu đến nay đã giảm xuống chỉ còn khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhóm nông sản xuất khẩu đã giảm tỷ trọng từ 31,8% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2001 xuống còn 16,6% năm 2006 và 2007. Hàng dệt may và giày dép cũng có sự giảm tỷ trọng đáng kể, hàng dệt may giảm từ 24,1% năm 2001 xuống 16,7% năm 2006 và 2007, nhóm hàng giày, dép và sản phẩm từ da giảm từ 4,4% xuống dưới 3%. Nhóm hàng được xếp vào hàng công nghệ cao là điện tử, tin học có mức cải thiện tỷ


trọng khá: từ 6,5% năm 2001 lên 7,6% năm 2007. Điều này chứng tỏ cơ cấu hàng xuất khẩu của Hà Nội đã chuyển dịch theo hướng đa dạng hơn, tăng cường xuất khẩu các mặt hàng mới như hàng điện tử, kim khí, phần mềm…

Trong giai đoạn 2001 - 2007, hoạt động xuất khẩu nhìn chung đã thực hiện được chủ trương đa dạng hoá thị trường, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Nếu như năm 2000, Hà Nội mới có quan hệ thương mại với hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ thì hiện nay Hà Nội đã xuất khẩu đến 187 khu vực thị trường của các quốc gia và vùng lãnh thổ. Thị trường xuất khẩu luôn được giữ vững và mở rộng, nhất là các thị trường chiếm tỷ trọng lớn như: EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN. Nhiều doanh nghiệp Hà Nội đã tích cực tìm kiếm, xâm nhập các thị trường mới như Châu Phi và khôi phục thị trường truyền thống như Nga và SNG. Riêng thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản (mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản chiếm tỷ trọng khá lớn) đang gặp nhiều khó khăn, kết quả xuất khẩu trong giai đoạn 2001 - 2006 không ổn định, tốc độ tăng trưởng hàng năm lúc tăng lúc giảm.

Bảng 2.6: Thị trường xuất khẩu của Hà Nội


Đơn vị: triệu USD, %


Thị trường

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

KN

KN

Tăng

KN

Tăng

KN

Tăng

KN

Tăng

⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/10/2022