Trình Bày Thông Tin Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Trên Báo Cáo Tài Chính


phẩm, sản phẩm, nhóm sản phẩm…).. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp cần phải dựa vào: đặc điểm, nội dung chi phí; nơi phát sinh, nơi chịu chi phí; đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh; yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí nói riêng và yêu cầu thông tin cung cấp cho quản lý nói chung; khả năng hạch toán, trình độ quản lý. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong khi doanh nghiệp có nhiều loại chi phí phát sinh, mỗi chi phí lại có các đặc điểm khác nhau nên kế toán không phải lúc nào cũng ghi nhận được chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Vì vậy tùy thuộc vào khả năng tập hợp chi phí theo đúng đối tượng chi phí đã xác định, có hai phương pháp sử dụng để tập hợp chi phí:

- Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng với các chi phí mà doanh nghiệp tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Theo phương pháp này, chi phí được tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo tính chính xác cao.

- Phương pháp tập hợp gián tiếp áp dụng với các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà doanh nghiệp không thể tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu để tập hợp riêng biệt. Theo phương pháp này, các khoản chi phí được tập hợp chung sau đó cuối kỳ lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí. Tính chính xác của chi phí phụ thuộc vào tiêu thức phân bổ hợp lý được xác định nên việc lựa chọn các tiêu thức phân bổ là một trong những nguyên nhân tạo ra các chi phí.

Ghi nhận chi phí giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán chủ yếu là trị giá vốn của SP, hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực tế hay chi phí sản xuất thực tế. Với vật tư, hàng hóa, giá vốn hàng bán là thực tế giá gốc ghi sổ.

Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho.


Ghi nhận chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Khi kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp có thể được chi tiết một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Các khoản chi phí tài chính và chi phí khác được kế toán ghi nhận chi tiết theo nội dung phát sinh.

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam - 9

Ngoài ra, kế toán cũng phải ghi nhận các khoản chi phí của hợp đồng theo IFRS 15. Kế toán phải ghi nhận các chi phí tăng thêm để có được hợp đồng với khách hàng là tài sản nếu đơn vị dự kiến sẽ thu hồi được các chi phí đó. Các chi phí tăng thêm để có được hợp đồng là các chi phí phát sinh để đơn vị có được hợp đồng với khách hàng mà chi phí này không phát sinh nếu đơn vị không có được hợp đồng đó. Các chi phí để có được hợp đồng mà phát sinh không phụ thuộc vào việc đơn vị có được hợp đồng hay không thì phải được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi phát sinh, trừ khi các chi phí đó được nêu rõ là do khách hàng chịu mà không phụ thuộc vào việc đơn vị có được hợp đồng hay không.

Nếu các chi phí phát sinh để hoàn thành hợp đồng với khách hàng không thuộc phạm vi điều chỉnh của một Chuẩn mực khác (như IAS 02, IAS 16, IAS 38), đơn vị chỉ phải ghi nhận các chi phí phát sinh để hoàn thành hợp đồng là tài sản nếu các chi phí đó thỏa mãn tất cả các tiêu chí sau: Các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng hoặc hợp đồng dự kiến mà đơn vị có thể xác định được một cách cụ thể (ví dụ, các chi phí liên quan đến các dịch vụ sẽ được cung cấp căn cứ theo việc gia hạn hợp đồng hiện hành hoặc các chi phí để thiết kế một tài sản với mục đích


chuyển giao theo một hợp đồng cụ thể mà vẫn chưa được thông qua); các chi phí tạo ra hoặc gia tăng các nguồn lực của đơn vị mà sẽ được sử dụng để hoàn thành (hoặc tiếp tục hoàn thành) các nghĩa vụ thực hiện trong tương lai; và các chi phí dự kiến sẽ được thu hồi.

Tổ chức thu nhận thông tin kế toán chi phí

Chứng từ phản ánh chi phí thường bao gồm: Hóa đơn, phiếu xuất kho, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi, biên lai thu tiền, giấy báo của ngân hàng, sổ phụ ngân hàng…

Tài khoản và sổ kế toán ghi nhận chi phí

Trên xác định và tập hợp chi phí, kế toán chi phí tổ chức thu nhận, xử lý, ghi chép các thông tin kế toán qua hệ thống các chứng từ, tài khoản và sổ kế toán chi phí. IAS/IFRS không quy định hệ thống tài khoản kế toán nói chung và các tài khoản kế toán chi phí nói riêng vì thực chất tài khoản kế toán chỉ là phương tiện để kế toán sử dụng để phân loại thông tin theo các cách ghi nhận của kế toán từ đó đáp ứng yêu cầu cung cấp để lập các khoản mục trên các báo cáo kế toán. Thông thường, các công ty dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc gia và chuẩn mực kế toán quốc tế để tự do lựa chọn và thiết lập cho mình một hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh và đáp ứng các yêu cầu thông tin quản lý của mình (hoặc thuê các công ty tư vấn, kiểm toán chuyên ngành lập.

1.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp đo lường và xác định theo nguyên tắc cơ sở dồn tích. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu được hưởng và chi phí phải gánh chịu được xác định cho một kỳ kế toán trong doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,


chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế TNDN.

Kế toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh được thực hiện cuối kỳ kế toán trên cơ sở kết chuyển chi phí, doanh thu sang tài khoản Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản Xác định kết quả như là một bản ghi chép, tổng hợp doanh thu và chi phí phát sinh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp để tính ra lợi nhuận và có thể mở chi tiết cho từng loại hoạt động trong doanh nghiệp. Sổ kế toán cũng được mở và theo dõi chi tiết tương ứng với các tài khoản kế toán.

1.3.4. Trình bày thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên Báo cáo tài chính

1.3.4.1. Cơ sở trình bày thông tin

BCTC cung cấp các chỉ tiêu, số liệu tin cậy để tính ra các chỉ tiêu kinh tế nhằm đánh giá kết quả kinh doanh, thực trạng tài chính, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của các quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo IAS 01, các doanh nghiệp phải lập và công bố các BCTC, cung cấp thông tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động tài chính cũng như lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Thông qua các thông tin trên BCTC cung cấp để đánh giá


tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp đưa ra các quyết định và chính sách đúng đắn, có nên tiếp tục đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển sản phẩm mới, có nên tiếp tục bán hàng và cho vay nợ..... BCTC là căn cứ để xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp.[29]

IFRS 15 quy định các nội dung doanh nghiệp phải trình bày trên BCTC đối với các hợp đồng với khách hàng và các khoản liên quan đến hợp đồng với khách hàng. Bao gồm một số nội dung chính về: Thuyết minh các thông tin định tính và định lượng về hợp đồng của doanh nghiệp với khách hàng; phân tách doanh thu; số dư của hợp đồng; giá giao dịch được phân bổ cho các nghĩa vụ thực hiện còn lại; các xét đoán trọng yếu và thay đổi về các xét đoán, được đưa ra khi áp dụng IFRS 15; bất kỳ tài sản nào được ghi nhận từ các chi phí để có được hoặc hoàn thành hợp đồng với khách hàng.[18]

Theo IAS 08 - Chính sách kế toán và thay đổi về ước lượng và sai sót trong kế toán, trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán áp dụng lần đầu mà không có hướng dẫn cụ thể hoặc tự nguyện thay đổi phải áp dụng hồi tố (điều chỉnh số dư đầu kỳ của khoản mục bị ảnh hưởng và các số liệu so sánh của kỳ trước như đã được áp dụng chính sách kế toán mới) hoặc trong trường hợp xảy ra các sai sót kế toán như sai sót do tính toán, áp dụng sai các chính sách kế toán, bỏ quên, hiểu hoặc diễn giải sai các sự việc và gian lận được phát hiện ở kỳ sau thì sai sót này phải được điều chỉnh vào số liệu so sánh được trình bày trong BCTC của kỳ phát hiện và thực hiện điều chỉnh số dư đầu kỳ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của kỳ lấy số liệu so sánh.[28]

Theo IAS 10 - Các sự kiện sau niên độ báo cáo, những sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng cân đối kế toán nhưng trước ngày phát hành báo cáo dó có thể dẫn đến việc cần phải điều chỉnh tài sản hay công nợ hoặc phải thuyết minh thêm. Tuy nhiên, không phải tất cả các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng cân đối kế toán trước


ngày phát hành báo cáo đều phải phản ánh và điều chỉnh lại báo cáo, mà chỉ có những sự kiện phải cung cấp thêm những bằng chứng bổ sung cho những sự kiện đã tồn tại vào ngày lập bảng cân đối kế toán.[30]

Theo IFRS 8 - Bộ phận kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, địa bàn hoạt động phân tán theo nhiều khu vực địa lý khác nhau, có chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán thì cần công bố thông tin về bộ phận kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ, khu vực địa lý mà đơn vị hoạt động và khách hàng chính của đơn vị, đánh giá được khả năng sinh lời và khả năng rủi ro kinh doanh cho từng bộ phận cần báo cáo.[32]

Theo IAS 24 - Trình bày các bên liên quan, BCTC của doanh nghiệp phải trình bày các thuyết minh để lưu ý người sử dụng báo cáo rằng khả năng tình hình tài chính và kết quả lãi lỗ có thể bị ảnh hưởng bởi sự tồn tại của các bên liên quan cũng như các giao dịch và số dư với các bên liên quan, trong đó cần công bố các giao dịch và các số dư chưa thanh toán với các bên liên quan.[31]

Ngoài ra còn một số quy định trong các IAS/ IFRS khác liên quan đến thông tin kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên BCTC trong những trường hợp cụ thể.

1.3.4.2. Trình bày thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên Báo cáo tài chính

IAS và IFRS đặt ra các yêu cầu cơ bản với chất lượng thông tin BCTC công bố từ các công ty niêm yết, là phải giải thích tình hình tài chính doanh nghiệp rõ ràng, phù hợp, tin cậy dễ hiểu với người sử dụng nhằm giúp họ đưa ra các đánh giá và dự đoán được tình hình tài chính doanh nghiệp, nguồn lực của doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh hay dự đoán về thời gian, tính không chắc chắn của dòng tiền và nghĩa vụ của các nguồn lực doanh nghiệp. Từ đó, các đối tượng sử dụng thông tin sẽ đưa ra quyết định kinh tế phù hợp. Các tiêu chuẩn chất lượng thông tin chủ yếu tập trung vào: chính xác, đầy đủ, có thực, kịp thời, thích hợp (liên quan tới nội dung thông tin); nhất quán, khách quan (liên quan tới phương pháp ghi nhận và xử lý thông tin); có thể hiểu được (liên quan tới công bố thông tin).


Thông tin về chính sách kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Theo IFRS, các chính sách kế toán đưa ra các nguyên tắc phải tuân theo trong

việc lựa chọn các chính sách kế toán và nội dung chi tiết cần thiết để giúp người sử dụng hiểu các chính sách kế toán áp dụng và các công ty đã thực hiện chính sách kế toán như thế nào. Các đơn vị áp dụng các chính sách kế toán theo hoàn cảnh cụ thể của mình nhằm mục đích đưa ra một cái nhìn chân thực và công bằng. Các chính sách này sau đó phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo rằng chúng vẫn còn thích hợp. Chính sách kế toán nên được thay đổi khi một chính sách mới trở nên phù hợp hơn với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp.

Chính sách kế toán là những nguyên tắc trong việc xác định và ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: Các nguyên tắc này bao gồm một số khái niệm, nguyên tắc, phương pháp tiến hành và những yêu cầu cho việc đánh giá, ghi chép và báo cáo các hoạt động, các sự kiện, các nghiệp vụ có tính chất tài chính của một doanh nghiệp, các nguyên tắc bao gồm nguyên tắc kỳ kế toán, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc giá gốc, cơ sở dồn tích, nguyên tắc trọng yếu, nguyên tắc thận trọng,…

Theo IAS 08, nhiều khoản mục trong BCTC của doanh nghiệp không thể xác định được một cách tin cậy mà chỉ có thể là ước tính kế toán như thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ làm căn cứ tính khấu hao, nghĩa vụ bảo hành, các khoản phải thu khó đòi...Ước tính kế toán cần phải được xem xét lại nếu các căn cứ thay đổi hoặc có thêm thông tin hay kinh nghiệm mới. Các thay đổi ước tính kế toán sẽ được áp dụng phi hồi tố và ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ hiện tại và kỳ sau đó (nếu có ảnh hưởng) trừ trường hợp những thay đổi đó dẫn đến thay đổi của tài sản, nợ phải trả hoặc thay đổi khoản mục trong vốn chủ sở hữu. Ví dụ như thay đổi ước tính thời gian sử dụng TSCĐ ảnh hưởng tới chi phí khấu hao và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của kỳ hiện tại và kỳ sau đó.[28]

Thông tin doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Các thông tin doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh chủ yếu được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và được giải


trình chi tiết trên Bản thuyết minh BCTC. Các thông tin về doanh thu được trình bày chi tiết trên BCTC phải chi tiết theo từng loại giao dịch, sự kiện bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, …

Khi ghi nhận doanh thu theo quan điểm hợp đồng với khách hàng, có thể phát sinh khoản mục tài sản (tiền hoặc nợ phải thu) từ hợp đồng, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp và sự thanh toán của khách hàng. Nếu doanh nghiệp thực hiện bằng cách chuyển giao tài sản hoặc dịch vụ cho khách hàng trước khi khách hàng thanh toán hoặc trước khi khoản thanh toán đến hạn, doanh nghiệp phải trình bày một tài sản từ hợp đồng, không bao gồm bất kỳ khoản nào đã được trình bày là khoản phải thu. Tài sản từ hợp đồng là quyền của doanh nghiệp đối với khoản thanh toán cho các hàng hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đã chuyển giao cho khách hàng. Một khoản nợ phải thu của hợp đồng được ghi nhận và trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động khi khách hàng đã trả tiền trước thời điểm doanh nghiệp chuyển giao quyền kiểm soát của hàng hóa hay dịch vụ cho khách hàng. Khi doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ nhưng khách hàng vẫn chưa trả khoản thanh toán có liên quan, điều này phát sinh ra một khoản phải thu của hợp đồng.

Ngoài ra, theo IAS 10, trường hợp hàng đã bán, đã ghi nhận doanh thu từ các kỳ báo cáo trước, nhưng các khoản giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại do kém, mất phẩm chất... xảy ra ở thời điểm BCTC đã lập xong nhưng chưa phát hành sẽ phải điều chỉnh giảm chỉ tiêu doanh thu, chi phí, kết quả của kỳ báo cáo và các chỉ tiêu khác có liên quan trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.[30]

Về thông tin chi phí, theo IAS 01, Doanh nghiệp cần phải trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc trong phần thuyết minh phần phân loại chi tiết các khoản chi phí theo tính chất hoặc chức năng. Việc phân loại chi phí theo chức năng sẽ cung cấp thông tin hữu ích hơn cho người sử dụng và trong trường hợp doanh nghiệp phân loại chi phí theo chức năng phải cung cấp thông tin bổ sung về chi phí phân loại theo tính chất vì các thông tin đó hữu ích cho việc dự đoán luồng tiền mặt phát sinh trong tương lai.[29]

Xem tất cả 238 trang.

Ngày đăng: 12/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí