Tổng Hợp Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh Toàn Công Ty:


Phân bổ chi phí tiền lương, BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn

của nhân viên quản lý trực tiếp ở các phân xưởng.

Phân bổ chi phí tiền lương và BHXH của cán bộ quản lý ở văn

phòng công ty.

Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH chi tiết cho từng phân xưởng và thực hiện phân bổ tiền lương thực trả của cán bộ quản lý vào khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng( TK 6271), phần còn lại được phân bổ vào khoản mục chi phí nhân viên quản lý của văn phòng công ty (TK6421).

Cuối quý, kế toán chi phí căn cứ vào bảng lương thực chi tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Biểu số 5) và tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế của toàn bộ nhân viên các phân xưởng, ghi định khoản:

:

9.298.599

:

7.531.865

:

1.766.734

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển Thăng Long - 9

Ghi Nợ TK 6271

Ghi Có TK 334 Ghi Có TK 338

Số liệu này là căn cứ để ghi vào khoản mục chi phí nhân viên phân

xưởng trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.


Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng ( Tài khoản 6272)

Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng bao gồm: bóng đèn, dây điện lắp dùng chung cho phân xưởng, xăng dầu dùng cho máy phát điện dự phòng,... Cuối quý kế toán căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ số 2 (Biểu số 1 -Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trong kỳ:

Ghi Nợ TK 6272 : 4.630.000

Ghi Có TK 152 : 4.630.000


Chi phí dụng cụ sản xuất.(TK 6273)


Ở công ty, chi phí CCDC dùng cho sản xuất bao gồm: đầu mỏ hàn, quần áo bảo hộ lao động, đồng hồ đo nhiệt...

Các công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất đều được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ. Cuối quý, kế toán căn cứ giá thực tế CCDC xuất dùng trong kỳ và tiến hành ghi sổ:

Ghi Nợ TK 6273 : 6.020.000

Ghi Có TK 152 : 6.020.000


Chi phí khấu hao tài sản cố định.( TK6274)

Do đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, dây chuyền sản xuất hiện đại và có giá trị lớn, thời gian khấu hao nhanh. Đồng thời cũng do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh là một ngành có tốc độ phát triển cao, tốc độ đổi mới dây chuyền sản xuất cao và vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn. Tuy nhiên, do chế độ quy định mức trích khấu hao cho từng loại máy móc trang thiết bị được quy định rất rò ràng do vậy thời gian khấu hao và tốc độ khấu hao luôn là vấn đề được doanh nghiệp quan tâm. Khấu hao nhanh làm tăng giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, đứng dưới giác độ quản lý thu ngân sách, phương thức này không được kuyến khích. Mặt khác, nếu khấu haotheo đúng khung quy định hoặc khấu hao chậm thì nguy cơ doanh nghiệp sẽ phản ánh không chính xác chi phí trong kỳ do tài sản không sử dụng được khi chưa hết thời hạn khấu hao.

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ ở công ty là phương pháp khấu hao đều, mức khấu hao trích hàng năm dựa vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng theo khung quy định của TSCĐ đó. Hàng quý, căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã đăng ký đối với từng loại TSCĐ để tính ra mức khấu hao hàng quý theo công thức:


Møc khÊu hao quý Nguyª n gi¸

x Tû lÖ khÊu hao n¨ m 4 QuÝ


Trên cơ sở mức khấu hao quy định, kế toán lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ theo từng quý. Cuối kỳ, kế toán chi phí căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ghi định khoản:

Ghi Nợ TK 6274 : 612.610.680

Ghi Có TK 214 : 612.610.680

Đồng thời kế toán ghi bút toán đơn vào tài khoản ngoài bảng số 009:

nguồn vốn khấu hao xây dựng cơ bản:

Ghi Nợ TK 009 : 612.610.680

Số liệu trích khấu hao trong kỳ hạch toán được tập hợp từ bảng kê chi tiết khấu hao tài sản cố định. Đồng thời số khấu hao này là căn cứ để kế toán ghi vào khoản mục khấu hao TSCĐ trên bảng tập hợp chi phí sản xuất chung.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: ( TK 6277)

Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm chi phí tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước, chi phí sửa chữa,.... Các khoản chi phí này được theo dòi chi tiết ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất theo mức chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. Thực tế, các khoản chi phí này tỉ lệ thuận với sản lượng sản xuất trong kỳ của công ty.

Việc hạch toán được thực hiện khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn

cứ chứng từ thanh toán, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán:


Ghi Nợ TK 6277 DT :

5.816.700

Ghi Nợ TK 6277 DL :

56.462.300

Ghi Nợ TK 6277 KH :

7.636.985

Ghi Nợ TK 1331 :

6.991.590


Ghi Có TK 111,112 : 76.907.490

Trên cơ sở phát sinh thực tế chi phí dịch vụ mua ngoài của các bộ phận sản xuất trong công ty, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí theo từng bộ phận làm cơ sở để hạch toán, phân bổ cho từng bộ phận để tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.

Số liệu này sẽ được tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất.


Chi phí bằng tiền khác: (TK6278)

Đây là khoản chi phí bằng tiền phục vụ cho việc sản xuất ở phân xưởng như chi phí bồi dưỡng ca đêm, chi phí sửa chữa máy móc, chi phí hội nghị, tiếp khách...

Chi phí bằng tiền khác được theo dòi hạch toán khi có phát sinh, cuối kỳ kế toán, kế toán chi phí tiến hành tập hợp các khoản chi phí phát sinh từng phân xưởng, bộ phận sản xuất để xác định khoản chi phí sản xuất chung trong kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho giá thành sản phẩm.

Khi có phát sinh các khoản chi phí, kế toán tiến hành hạch toán:


Ghi Nợ TK 6278 :

5.650.000

Ghi Nợ TK 1331 :

565.000

Ghi Có TK 111,112 :

6.215.000

Số liệu này sẽ được tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất làm căn cứ để phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.

Sau khi đã tập hợp xong các khoản mục của chi phí sản xuất chung, cuối quý kế toán chi phí tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng theo từng khoản mục phù hợp với yêu cầu kế toán thông qua bảng phân bổ số 1,2,3 và các nhật ký chứng từ số 1,2,5,10


Một đặc điểm riêng của Công ty là việc tập hợp chi phí sản xuất chung được tiến hành tại Công ty trên cơ sở phát sinh thực tế tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Kế toán chi phí sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung trong kỳ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho. Việc tổ chức như vậy đảm bảo việc phân bổ chi phí được tiến hành nhất quán tại công ty và phân bổ đều cho sản phẩm hoàn thành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp đầy đủ chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành ở từng khâu, từng phân xưởng không chính xác, không phản ánh đúng giá trị thực tế của sản phẩm sản xuất ra. Nhưng do đặc thù của công ty, sản phẩm của công ty không có bán thành phẩm xuất kinh doanh cho nên không ảnh hưởng đến việc xác định chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho.


2.2.1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty:

Sau khi hạch toán các chi phí liên quan đến chi phí sản xuất, kế toán

tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo 3 khoản mục:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung

Các khoản mục này được tập hợp vào bên nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Công việc này được kế toán thực hiện vào cuối quý.

Căn cứ vào các phát sinh thực tế về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, cuối kỳ kế toán khi tiến hành lập các bút toán kết chuyển, tại công ty Công ty Đầu Tư & Phát triển Thăng Long các bút toán này được máy tự tập hợp và lên bút toán kết chuyển tự động. Kế toán sản xuất chỉ cần kiểm tra và tiến hành hiệu chỉnh nếu thấy cần thiết:

Bút toán kết chuyển chi phí sản xuất được ghi tự động như sau:


Ghi Nợ TK 154 :

6.348.477.337

Chi tiết theo SP

Ghi Có TK 621 :

5.439.164.280


Ghi Có TK 622 :

201.187.878


Ghi Có TK 627 :

708.125.179


Trong đó chi tiết cho từng tiểu khoản:

Ghi Có TK 6271 :

9.298.599

Ghi Có TK 6272 :

4.630.000

Ghi Có TK 6273 :

6.020.000

Ghi Có TK 6274 :

612.610.680

Ghi Có TK 6277 :

69.915.900

Ghi Có TK 6278 :

5.650.000


Trên cơ sở các bút toán kết chuyển tự động do máy tính thực hiện, kế toán sản xuất kiểm tra, hiệu chỉnh (nếu cần thiết) và tiến hành lập sổ cái tài khoản 154. Sổ cái tài khoản 154 có cấu trúc như sau:


Biểu số 7 -

SỐ CÁI TÀI KHOẢN: 154 – CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004 (Bên Nợ)

Đơn vị tính: đồng


NỘI DUNG


Dư đầu kỳ

Chi phí NVL T.tiếp Chi phí NC T.tiếp Chi phí SX chung

+ CP Nhân viên

+ CP vật liệu

+ CP Công cụ DC

+ CP khấu hao TSCĐ

+ CP DV mua ngoài

+ CP bằng tiền khác


Cộng PS nợ

Cộng PS có

TK

ĐƯ


QUÍ I


QUÍ II


QUÍ III


QUÍ VI


CỘNG


541.749.430

385.725.594

489.741.485

270.874.715


621

4.351.331.424

4.786.464.566

5.439.164.280


14.576.960.270

622

160.950.302

177.045.333

201.187.878


539.183.513

627

689.022.279

696.663.439

708.125.179


2.093.810.897

6271

7.438.879

8.182.767

9.298.599


24.920.245

6272

3.704.000

4.074.400

4.630.000


12.408.400

6273

4.816.000

5.297.600

6.020.000


16.133.600

6274

612.610.680

612.610.680

612.610.680


1.837.832.040

6277

55.932.720

61.525.992

69.915.900


187.374.612

6278

4.520.000

4.972.000

5.650.000


15.142.000


5.201.304.005

5.660.173.338

6.348.477.337


17.209.954.680


5.537.327.841

5.556.157.447

6.567.344.107


17.480.829.395

Dư cuối kỳ


385.725.594

489.741.485

270.874.715




2.2.2. Thực tế công tác theo dòi chi phí và tính giá thành sản phẩm

tại Công ty.

2.2.2.1 Khái quát về đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Công ty.

Công ty Đầu tư & Phát triển Thăng Long là công ty hoạt động trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, sản phẩm của Công ty rất đa dạng, từ các sản phẩm chuyên dụng như máy phát hình công suất từ 50W đến 2KW, máy phát thanh FM, anten máy phát hình, máy phát thanh,.. đến các sản phẩm dân dụng như tivi, radio,.. đến các sản phẩm dân dụng công nghệ cao như đầu thu truyền hình kỹ thuật số (Settop Box).


Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, như đã trình bày ở trên, trong báo cáo này em chỉ tập trung nghiên cứu về quy trình công nghệ cũng như phương thức tổ chức hạch toán và tính giá thành sản phẩm đầu thu truyền hình kỹ thuật số VTC-DT model T9.2001

2.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ứng dụng ở Công ty Do đặc điểm công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm được trải qua nhiều quy trình công nghệ, nhiều giai đoạn gia công do vậy việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm khá phức tạp. Khái quát quy trình công nghệ sản xuất đầu thu truyền hình số mặt đất như đã được đề cập trong sơ đồ 6 –

mục 1.1 phần III.

Phương pháp xác định giá thành sản phẩm ở công ty được thực hiện như sau:


Tổng giá thành sản phẩm

Giá trị sp

= dở dang đầu kỳ


+ Chi phí phát sinh trong kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ


Gi¸


thµnh s¶ n phÈm

Tæng gi¸

thµnh s¶ n phÈm

l­îng s¶ n phÈm hoµn thµnh

Do sản phẩm phải trải qua nhiều quy trình công nghệ, nhiều giai đoạn gia công, sản xuất mới tạo ra sản phẩm cuối cùng. Vì vậy đối với các sản phẩm của công ty mà cụ thể ở đây là đầu thu Settop box thì phương pháp tính giá thành được áp dụng là phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. Tức là bán thành phẩm hoàn thành của quy trình công nghệ này, quá trình gia công sản xuất này sẽ là nguyên liệu đầu vào hay là đối tượng chế biến của quy trình công nghệ chế biến tiếp theo và cứ như vậy cho đến khi sản phẩm hoàn thành ta sẽ tính được giá thành sản phẩm ở bước công nghệ cuối cùng.

Xem tất cả 91 trang.

Ngày đăng: 31/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí