Riêng đối với chi phí sản xuất chung, kế toán sản xuất sẽ phân bổ 1 lần cho sản phẩm hoàn thành nhập kho nên bán thành phẩm ở các khâu sản xuất trước đó, xét về mặt giá trị theo dòi sẽ thấp hơn giá trị thực tế do chưa được phân bổ các chi phí sản xuất chung.
2.2.2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Như đã trình bày ở trên, do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ở công ty là tương đối phức tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn cho nên công việc tính giá trị sản phẩm dở dang là tương đối phức tạp. Cuối kỳ mỗi bộ phận sản xuất, mỗi phân xưởng tiến hành kiểm kê bán thành phẩm và thành phẩm hoàn thành, đồng thời xác định số sản phẩm đang làm dở ở từng phân xưởng để tính giá trị sản phẩm dở dang ở từng bộ phận SX, từng phân xưởng đó.
Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang được áp dụng ở công ty là phương pháp xác định theo giá trị nguyên vật liệu thực tế cộng 50% chi phí chế biến. Có nghĩa là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang và 50% chi phí chế biến.
Giá trị sản phẩm
dở dang
= Giá trị NVL chính nằm trong
sản phẩm dở dang
+ 50% chi phí
chế biến
Trong đó chi phí chế biến bao gồm: chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
2.2.2.4. Trình tự tính giá thành sản phẩm (Đầu thu số mặt đất
VTC-DT):
a. Giai đoạn gia công cơ khí:
Trong giai đoạn này, tôn nguyên liệu thô được gia công qua hệ thống
máy dập thuỷ lực để định hình khung máy (main case) và nắp máy (cover
case). Khung máy và nắp máy sau khi qua giai đoạn sơ chế, đạp lỗ, soi rãnh,.. được xử lý đánh bóng bề mặt rồi được đưa vào dây chuyền nhúng, qua bể nhúng để tạo lớp chống rỉ sau đó được đưa qua dây chuyền sơn tĩnh điện để tạo lớp sơn phủ bề mặt. Sau giai đoạn này, khung máy và vỏ máy đã hoàn thiện.
Chi phí sản xuất trong giai đoạn này được tập hợp dựa trên chí phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Giá thành trong giai đoạn này được phản ánh một cách không đầy đủ. Các chi phí quản lý chung được phân bổ sau cùng ở giai đoan sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Biểu số 8 –
PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ - XNSXKD
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004
Sản phẩm: Khung máy & vỏ máy (case)
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng
SP DỞ DANG ĐẦU KỲ | CHI PHÍ PS TRONG KỲ 429.767.973 22.619.367 14.472.660 | SP DỞ DANG CUỐI KỲ | TỔNG CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH 429.767.973 22.619.367 14.472.660 | GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ 171.222 9.012 5.766 | |
Tổng cộng | 466.860.000 | 466.860.000 | 186.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển Thăng Long - 8
- Tổng Hợp Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh Toàn Công Ty:
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển Thăng Long - 11
Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.
b. Giai đoạn gia công các chi tiết nhựa:
Tại giai đoạn này, nguyên liệu chính là vỏ nhựa nguyên liệu dạng thô được gia công để định hình mặt máy (Front panel). Sau đó được đánh bóng bề mặt và sơn phủ bằng dây chuyền sơn tĩnh điện và đánh bóng. Kết thúc quá trình này có được mặt máy hoàn chỉnh để chuyển cho bộ phân lắp ráp. Giai đoạn này cũng do bộ phận cơ khí với dây chuyền kép kín thực hiện.
Việc tính giá thành bán thành phẩm của giai đoạn này cũng giống như giai đoạn gia công thân máy và mặt máy.
Toàn bộ sản phẩm của phân xưởng cơ khí sẽ được chuyển cho dây chuyền lắp ráp để tiến hành lắp ráp hoàn chỉnh ở các giai đoạn sau. Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành bán thành phẩm được thể hiện qua biểu số 9.
Biểu số 9 –
PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ - XNSXKD
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004
Sản phẩm: Mặt máy (Front panel)
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng
SP DỞ DANG ĐẦU KỲ | CHI PHÍ PS TRONG KỲ 65.851.544 3.465.871 2.217.585 | SP DỞ DANG CUỐI KỲ | TỔNG CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH 65.851.544 3.465.871 2.217.585 | GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ 26.236 1.380 884 | |
Tổng cộng | 71.535.000 | 71.535.000 | 28.500 |
c. Giai đoạn chế tạo bo mạch chính và nguồn:
Đây là giai đoạn quan trọng nhất và cũng là giai đoạn phức tạp nhất trong dây chuyền chế tạo đầu thu số mặt đất VTC-DT, từ các nguyên, vật liệu bao gồm bo mạch chính (main board) và các linh kiện dán, thông qua dây chuyền dán và hàn linh kiện (hoàn toàn tự động) cho ra được bo mạch hoàn chỉnh.
Sau khi kết thúc giai đoạn dán và hàn linh kiện dán, bo mạch được chuyển sang dây chuyền cắm linh kiện, ở giai đoạn này công nhân tiến hành cắm các linh kiện có chân như hộp kênh (digital turner), cổng giao tiếp RS232, hộp tín hiệu cao tần vào/ra (RF in/out box), hộp tín hiệu video-
audio vào/ra (AV in/out box),.. khi linh kiện được cắm hoàn tất, bo mạch chính được đưa vào bể hàn nhúng và qua thiết bị cắt chân linh kiện và kết quả là có được bo mạch hoàn chỉnh. Đồng thời với việc gia công bo mạch, bộ nguồn sử dụng cho đầu thu (power supply) cũng được chế tạo với các quy trình tương tự.
Bo mạch chủ hoàn chỉnh sẽ được chuyển cho dây chuyền lắp ráp để tiến hành hoàn tất khâu cuối cùng trước khi cho ra sản phẩm. Giá trị chủ yếu của sản phẩm nằm trong giai đoạn này với nhiều chủng loại vật liệu phức tạp, quy trình công nghệ cao, hiện đại.
Cũng tương tự như các giai đoạn trước, việc tập hợp và tính giá thành bo mạch chủ cũng được tập hợp qua bảng tập hợp chi phí:
Biểu số 10 –
XÍ NGHIỆP DTH
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004
Sản phẩm: Main Board
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng
SP DỞ DANG ĐẦU KỲ 356.842.700 14.678.700 5.758.593 | CHI PHÍ PS TRONG KỲ 3.803.690.550 156.464.550 125.338.330 | SP DỞ DANG CUỐI KỲ 197.368.750 8.118.750 3.185.063 | TỔNG CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH 3.963.164.500 163.024.500 127.911.860 | GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ 1.578.950 64.950 50.961 | |
Tổng cộng | 377.279.993 | 4.085.493.430 | 208.672.563 | 4.254.100.860 | 1.694.861 |
d. Giai đoạn lắp ráp, kiểm tra, chạy thử và đóng gói:
Đây là giai đoạn lắp đặt cơ khí hoàn chỉnh toàn bộ đầu thu Settop Box, các sản phẩm của các bước trên được lắp ráp hoàn chỉnh. Đồng thời tại đây, phần mềm điều khiển Settop Box cũng được nạp cho máy. Việc nạp phần mềm được thực hiện từ máy tính và giao tiếp với Settop Box thông
qua công RS232. Sau khi hoàn chỉnh việc gia công và lắp ráp, đầu thu Settop Box được đưa qua bộ phận kiểm tra, chạy thử. Settop Box sẽ được chạy thử 72 giờ liên tục để đảm bảo chắc chắn không có sản phẩm kém chất lượng được nhập kho. Kết thúc quá trình kiểm tra chạy thử, sản phẩm được đóng gói và nhập kho.
Giai đoạn này, giá trị chủ yếu là phần mềm điều khiển nạp cho máy
và các vật liệu, bao bì đóng gói. Việc tập hợp chi phí tương đối đơn giản.
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004
Sản phẩm: Phần mềm điều khiển & bao bì đóng gói
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng
SP DỞ DANG ĐẦU KỲ 50.059.000 214.700 775.971 | CHI PHÍ PS TRONG KỲ 533.593.500 2.288.550 16.888.133 | SP DỞ DANG CUỐI KỲ 27.687.500 118.750 429.188 | TỔNG CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH 555.965.000 2.384.500 17.234.916 | GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ 221.500 950 6.867 | |
Tổng cộng | 51.049.671 | 552.770.183 | 28.235.438 | 575.584.416 | 229.317 |
e. Tập hợp và tính giá thành thành phẩm nhập kho:
Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, bộ phận sản xuất tiến hành làm giấy đề nghị nhập kho thành phẩm, kế toán giá thành căn cứ vào các khoản chi phí phát sinh để sản xuất tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhập kho để theo dòi và hạch toán. Công việc này thực chất là việc tổng hợp các khoản chi phí phát sinh ở các khâu sản xuất sau đó phân bổ chi phí sản xuất chung (chưa được phân bổ ở khâu sản xuất & đã được tập hợp) cho lô hàng nhập kho. Bảng tổng hợp chi phí có kết cấu như sau:
Biểu số 12 –
CÔNG TY ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN THĂNG LONG
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004
Sản phẩm: Settop Box VTC-DT T9.2001
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng
KHOẢN MỤC CHI PHÍ | TỔNG GIÁ THÀNH SP | SỐ LƯỢNG SP HOÀN THÀNH | ĐƠN GIÁ | |
1 | Khung máy và vỏ máy | 466.860.000 | 2.510 | 186.000 |
2 | Mặt máy | 71.535.000 | 2.510 | 28.500 |
3 | Bo mạch chủ | 4.254.100.860 | 2.510 | 1.694.861 |
4 | Phần mềm điều khiển | 575.584.416 | 2.510 | 229.317 |
5 | Chi phí quản lý chung | 708.125.179 | 2.510 | 282.122 |
Tổng cộng | 5.368.080.276 | 1.694.861 | 2.420.800 |
Sản phẩm đầu thu truyền hình kỹ thuật số mặt đất là một sản phẩm mũi nhọn của Công ty trong hai năm gần đây, trong tương lai, Công ty đang phấn đấu giảm giá thành sản phẩm để truyền hình số có thể đến với mọi người dân đặc biệt là vùng nông thôn, khu vực cơ thu nhập thấp hơn. Đồng thời, Công ty cũng rất quan tâm đến việc cải tiến mẫu mã, thay đổi thiết kế sao cho tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn. Từ sản phẩm đầu tiên có Model T5.2000, đến nay Công ty đã cho ra đời thêm hai thế hệ đầu thu nữa là Model T9.2000 và T9.2001. Dự kiến đến cuối tháng 12 năm 2004 hoặc đầu tháng 01 năm 2005 Công ty sẽ cho ra thế hệ mới nhất hiệu T10.2004. Thế hệ đầu thu này có thiết kế hoàn toàn mới và ưu việt hơn nhưng dự kiến chi phí sản xuất sẽ thấp hơn và giá bán cũng thấp hơn khoảng 10-15%.
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THĂNG LONG.
3.1.Nhận xét ,đánh giá
3.1.1.Nhận xét ,đánh giá chung
Đánh giá tổng quan về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long.
Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là một công việc cần thiết và quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Nó giúp cho bộ máy quản lý và các thành viên trong doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch chi phí giá thành, cung cấp những tài liệu xác thực để chỉ đạo sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình sản xuất. Thông qua đó , khai thác và huy động mọi khả năng tiềm tàng nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao năng xuất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Với ý nghĩa như vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu trong quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Những năm gần đây, cùng với xu hướng thay đổi chung của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã có những biến đổi theo hướng tích cực. ở Công ty , điều này thể hiện bằng quá trình tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý, tổ chức lại các phòng ban, lực lượng lao động ở tất cả các bộ phận và sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên toàn công ty để khắc phục những khó khăn, vươn lên tự khẳng định mình. Trong quá trình ấy, hệ thống tài chính kế toán không ngừng được đổi mới, hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức và phương pháp hạch toán.
Qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty , em thấy rằng, nhìn chung, việc quản lý CPSX và tính giá thành ở công ty tương đối chặt chẽ, và được thực hiện khá nề nếp theo định kỳ hàng tháng đã cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng cho lãnh đạo công ty để từ đó lãnh đạo công ty nắm rò tình hình biến động các khoản chi phí trong giá thành sản phẩm, có biện pháp quản lý thích hợp để giảm chi phí, tiết kiệm NVL, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng bộc lộ những khiếm khuyết đòi hỏi phải có giải pháp thiết thực hơn. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:
Những ưu điểm cơ bản:
Về phân loại chi phí: Các chi phí trong kỳ được kế toán phân loại một cách chính xác và hợp lý cho các đối tượng chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.
Về chứng từ kế toán: Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán khá đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính. Công tác hạch toán các chứng từ ban đầu được theo dòi một cách chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của các số liệu. Việc luân chuyển chứng từ sổ sách giữa phòng kế toán với thống kê phân xưởng và thủ kho được tổ chức một cách nhịp nhàng, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát, đặc biệt là cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Công ty đã xác định được đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và đáp ứng được yêu cầu quản lý CPSX tại công ty. Cụ thể là đối tượng kế toán CPSX là từng hợp đồng đối với các chi phí được sản xuất theo đơn đặt hàng