Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Hotel Continental Saigon - 1






Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.


Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Hotel Continental Saigon - 1






Luận văn



Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Hotel Continental Saigon





















1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Theo đà phát triển của tình hình kinh tế thế giới h 1


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


Theo đà phát triển của tình hình kinh tế thế giới h iện nay, kh i mà con người ngày càng có điều kiện sống tốt hơn, thời gian rỗi nhiều hơn, thì nghỉ ngơi, giải trí, thư g iãn trở thành một trong những nhu cầu không thể thiếu. Vì thế, du lịch đã trở thành một hoạt động phổ biến trong đời sống xã hội và là một trong những ngành kinh tế có tốc độ tăng t rưởng nhanh nhất trong nền kinh tế thế giới hiện nay. Du lịch không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế, đóng góp đáng kể vào ngân sách quốc g ia mà nó còn là cầu nối, mở ra cơ hội giao lưu với thế giới bên ngoài cũng như đem lại nhiều lợi ích về văn hoá - chính trị,…. Phát t riển du lịch sẽ tạo điều kiện cho sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các nền văn hoá, thúc đẩy hoà bình, t ình hữu nghị và sự tiến bộ chung của nhân loạ i thế giới.

Việt Nam là một quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, bao gồm cả các yếu tự nh iên và các yếu tố nhân văn đa dạng, đặc sắc, hấp dẫn du khách . Trong những năm g ần đây, ngành du lịch đã được Nhà nước rất quan tâm đầu tư nhằm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Trong 40 năm hình thành và phát triển , đặc biệt từ năm 1990, du lịch Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách với du lịch các nước t rong khu vực. Hiện nay, Việt Nam đang là điểm đến hấp dẫn, an toàn và thân th iện t rong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Theo khảo sát của Tạp chí du lịch Conde Nast Traveller, một trong hai tạp chí du lịch uy tín của Mỹ, tháng 9-2007, Việt Nam đã lọt vào danh sách 20 điểm đến du lịch đ ược yêu thích nhất năm. Không chỉ có vậy, hãng nghiên cứu RN COS cũng d ự báo Việt Nam sẽ lọt vào danh sách 10 điểm du lịch hấp dẫn nhất thế giới vào năm 2016. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá Việt Nam đã mở rộng quan hệ hợp tác với rất nhiều quốc gia và cùng lãnh thổ

trên thế giới, cũng như t rong khu v ực đã mở ra hướng đi mới cho du lịch Việt Nam.

Hoà chung vào sự phát triển của ngành du lịch, kinh doanh dịch vụ lưu trú cũng đang phát triển mạnh mẽ. Trong các loại h ình cơ sở lưu t rú, khách sạn là loại hình phổ biến nhất phục vụ nhu cầu đa dạng của du khách. Đây là hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hàng năm, doanh thu và nộp ngân sách từ hoạt động kinh doanh khách sạn chiếm một tỷ t rọng lớn t rong tổng doanh thu của toàn ngành du lịch.

Tuy nhiên, với ch ính sách mở cửa trong nền kinh tế thị trường đã đặt ngành du lịch đứng trước một sự cạnh tranh gay gắt, kinh doanh khách sạn chịu sức ép từ nhiều phía trên thị t rường. Không những thế, từ đầu năm 2009 cho đến nay, khủng hoảng kinh tế toàn cầu và d ịch cúm A (H1N1) đã thu hẹp thị trường khách, kéo theo sự suy giảm tốc độ tăng trưởng của du lịch Việt Nam nói chung và ngành Khách sạn - Nhà hàng nói riêng. Muốn tồn tại và phát triển, bản thân các khách sạn, các nhà quản lý khách sạn phải tìm ra những giải pháp tích cực để có thể phát triển kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận, giữ uy tín và chỗ đứng trên thị t rường. Đây là một vấn đề rất đáng được quan tâm.

Xuất phát từ thực trạng của môi trường kinh doanh đầy biến động, cũng

như nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Hotel Continental Saigo n.

2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU


2.1. Mục tiêu ng hiên cứu


Đề tà i này được thực hiện với mục đích nghiên c ứu, đưa ra các g iải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Hotel Continental Saigon, g iúp cho Hotel Continental Saigon hoàn th iện những yếu đ iểm trong việc kinh doanh hiện tại để gia tăng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời mở rộng thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.

2.2. Nhiệm vụ ng hiên cứu


Đề tà i tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu sau:


- Phân t ích thực t rạng hoạt động kinh doanh tạ i Hotel Cont inenta l Saigon giaiđọan 2005-2010.

- Phân t ích tác động của yếu tố chủ yếu đến hoạt động kinh doanh của Hotel Continental Saigon .

- Đề xuất các g iải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Hotel Continental Saigon trong giaiđoạn 2011-2015.

3. ĐỐ I TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


3.1. Đối tượng nghiê n cứu


Thực trạng hoạt động kinh doanh của Hotel Continental Saigon.


3.2. Gi ới hạn nghiên cứu


- Phân t ích thực t rạng kinh doanh: giai đoạn 2005-2010; Đề xuất các giải pháp cho giai đọan 2011-2015.

- Không gian nghiên cứu: Hote l Cont inental Saigon.


- Nội dung: tập t rung vào phân tích thực t rạng kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Hotel Continental Saigon t rong giai đoạn 2011-2015.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Trong quá trình thực hiện đề tài, tác g iả đã sử dụng các ph ương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

- Phương ph áp thu thập và xử lý tà i liệu


- Phương ph áp khảo sát thực tế


- Phương ph áp thống kê du lịch


- Phương ph áp phân t ích, tổng hợp

5. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ


Vấn đề phát triển kinh tế luôn là một vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong tất cả các thời đại, đặc biệt là trong thời đại kinh tế th ị trường như hiện nay. Vì vậy vấn đề kinh doanh có hiệu quả và ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.

Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Hotel Continental Saigon đã, đang và sẽ luôn là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp nhưng cũng rất hấp dẫn, thu hút nhiều sự quan tâm, ngh iên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu t rước đây đa số tập trung tìm hiểu về việc đánh giá thực trạng và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ; nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tăng doanh thu.

Mặc dù đây không phải là đề tài quá mới mẻ nhưng với điều kiện môi trường kinh tế nhiều biến động và tốc độ biến động cũng vô nhanh chóng như hiện nay thì việc nghiên cứu vấn đề này là rất cần thiết.

6. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ


Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương sau:


- Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh khách sạn

- Chương 2: Th ực trạng hoạt động kinh doanh của Hotel Continental Saigon

- Ch ương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Hotel

Continental Saigon.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN


1.1. CÁC KHÁ I NIỆM

1.1.1. Du lịch

Du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử và đang phát t riển với tốc độ rất nhanh trong thời kỳ hiện đại. Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ b iến , góp phần làm phong phú thêm cuộc sống và nhận thức của con ng ười không chỉ ở các n ước phát t riển mà còn ở các nước đang phát triển, t rong đó có Việt Na m. Song cho đến nay, khái niệm về du lịch vẫn chưa đ ược thống nhất. Do hoàn cảnh (thời gian, khu v ực) kh ác nhau, các cách tiếp cận khác nhau và dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau mà mỗi nhà nghiên cứu có một cách hiểu khác nhau về du lịch .

Ở nước Anh, du lịch xuất phát từ tiếng “To Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi (Tour round the world - cuộc đi vòng quanh thế giới; to go for tour round the town - cuộc dạo quanh thành phố; tour of inspection - cuộc kinh lý kiểm tra,…). Theo t iếng Pháp , từ du lịch bắt nguồn từ “Le Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi, dã ngoại,…. Còn theo nhà sử học Trần Quốc Vượng , du lịch được hiểu như sau: “Du” có nghĩa là đi chơi, “ Lịch” là lịch lãm, từng trải, h iểu biết, như vậy du lịch được hiểu là việc đi chơi nhằm tăng thêm kiến thức.

Theo liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (Internat ional Union of Official Travel Oragn ization: IUO TO): “Du lịch được h iểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống. .”. [8; 21]

Tại hội ngh ị Liên H iệp Quốc về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 - 5/ 9/1963), các chuyên gia đ ưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu t rú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở th ường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.

Theo I.I.Pirôg ionic, 1985 th ì: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗ i liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư t rú thường xuyên nh ằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao t rình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”. [8; 21]

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tou rist Organ ization ), một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc: “Du lịch là tất cả những hoạt động của con người ngoài nơi cư t rú th ường xuyên của họ không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, công vụ và nhiều mục đích khác ”. [6]

“Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. (Kho ản 1 Điều 4, Luật Du lịch , 2005)

Từ các đ ịnh nghĩa trên, có thể tổng hợp các dấu hiệu về du lịch như sau:

- Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội.

- Du lịch là sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi ở th ường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của họ.

- Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh tế phong phú và đa dạng nhằm

phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoàinơi cư trú thường xuyên của họ.

- Các cuộc hành t rình, lưu t rú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều

đồng thời có một số mục đích nhất định (ngo ại trừ mục đích đến để hành nghề và lĩnh lương từ nơi đó), trong đó có mục đ ích hòa b ình . Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để thẩm nhận những giá trị vật chất và t inh thần có tính văn hoá cao.

1.1.2. Hoạt động du lịch

Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.

1.1.3. Khách du lịch

Khách thăm viếng (Visitor) là người đi ra khỏi nơi thường trú của mình để đến một nơi khác t rong thời gian ít hơn 12 tháng liên tục với mục đích chính của chuyến đi là tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài việc t iến hành các hoạt động để đem lại thu nhập và kiếm sống ở nơi đến. Khách thăm v iếng đ ược ch ia thành hai loại:

- Khách du lịch (Tou rist):

Là khách thăm viếng có lưu t rú tại một quốc g ia hoặc một vùng khác với nơi ở thư ờng xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với các mục đích như nghỉ d ưỡng , tham quan, thăm viếng g ia đình, tham dự hội nghị, tôn giáo, thể thao.

Jo zep Stander, nhà kinh tế người Áo cho rằng: “Khách du lịch là hành khách xa ho a ở lại theo ý thích ngoài nơi cư t rú thường xuyên để thỏa mãn những nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không phải theo đuổi mục đích kinh tế”. [8; 22]

“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. (Khoản 2 Điều 4, Luật Du lịch, 2005)

- Khách tham quan (Excursion ist), còn gọi là khách thăm viếng 1 ngày (Day Vis itor):

Là loại du khách thăm viếng lưu lại ở một nới nào đó dưới 24 giờ và không lưu t rú qua đêm.

1.1.4. Thị trường khách du lịch

Bất kỳ một doanh nghiệp hay một đơn vị kinh doanh ở bất cứ nghành nghề nào muốn thành công thì cũng cần phải có khách hàng. Với xu hướng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị t rường, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện làm cho nhu cầu du lịch ngày càng tăng với yêu cầu ngày càng cao và càng đa dạng. Du lịch dần trở thành nhu cầu phổ biến trong xã hội. Số người đi du lịch ngày càng tăng. Ch ính nhu cầu này đã tạo nên nguồn khách cho kinh doanh du lịch.

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 31/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí