người tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng sự giao lưu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.
- Tính liên vùng: được biểu hiện thông qua các tuyến du lịch, với một quần thể các điểm du lịch trong một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau.
- Tính mùa vụ: biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với cường độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển, thể thao theo mùa,…(theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí,…(theo tính chất công việc của những người hưởng thụ sản phẩm du lịch).
- Tính chi phí: biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch là hưởng thụ các sản phẩm du lịch chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền.
- Tính xã hội hóa: biểu hiện ở việc thu hút toàn bộ mọi thành phần trong xã hội tham gia (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp) vào hoạt động du lịch.
Bên cạnh những đặc trưng của ngành du lịch nói chung, du lịch sinh thái cũng hàm chứa những đặc trưng riêng bao gồm:
- Tính giáo dục cao về môi trường: du lịch sinh thái hướng con người tiếp cận gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về đa dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt môi trường. Hoạt động du lịch gây nên những áp lực lớn đối với môi trường, và du lịch sinh thái được coi là chiếc chìa khóa nhằm cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch với việc bảo vệ môi trường.
1.2.3.2. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của du lịch sinh thái
- Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nổ lực bảo tồn: đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái, tạo ra sự khác biệt rõ ràng giữa du lịch sinh thái với các loại hình du lịch. Du khách khi rời khỏi nơi mình đến tham quan sẽ phải có được sự hiểu biết cao hơn về các giá trị của môi trường tự nhiên, về đặc điểm sinh thái khu vực và văn hóa bản địa. Với những hiểu biết đó, thái độ ứng xử của du khách sẽ thay đổi, được thể hiện bằng những nổ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn hóa khu vực.
Có thể bạn quan tâm!
- Du lịch sinh thái thành phố Cần Thơ – Thực trạng và giải pháp - 1
- Du lịch sinh thái thành phố Cần Thơ – Thực trạng và giải pháp - 2
- Cơ Sở Lí Luận Về Du Lịch Và Du Lịch Sinh Thái
- Quan Niệm Về Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững
- Tiềm Năng Du Lịch Sinh Thái Thành Phố Cần Thơ
- Kaypa Trên Sông Hậu (Nguồn: Www.sovhttdltpct.vn)
Xem toàn bộ 162 trang tài liệu này.
- Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái: cũng như hoạt động của các loại hình du lịch khác, hoạt động du lịch sinh thái tiềm ẩn những tác động tiêu cực đối với môi trường và tự nhiên. Nếu như đối với những loại hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái chưa phải là những ưu tiên hàng đầu thì ngược lại, du lịch sinh thái coi đây là một trong những nguyên tắc cơ bản, quan trọng cần phải bảo vệ vì:
+ Việc bảo vệ môi trường và duy trì các hệ sinh thái chính thức là mục tiêu hoạt động của du lịch sinh thái.
+ Sự tồn tại của du lịch sinh thái gắn liền với môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. Sự xuống cấp của môi trường, sự suy thoái các hệ sinh thái đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch sinh thái.
Với nguyên tắc này mọi hoạt động sẽ phải được quản lý chặt chẽ để giảm thiểu tác động đối với môi trường, đồng thời góp phần thu nhập từ hoạt động du lịch sinh thái sẽ được đầu tư để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển của hệ sinh thái.
- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng: Đây được xem là một trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động du lịch sinh thái, bởi vì các giá trị văn hoá bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị môi trường của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hoá truyền thống của cộng đồng địa phương dưới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng vốn có. Hậu quả của quá trình này sẽ tác động trực tiếp đến du lịch sinh thái. Chính vì vậy, việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng địa phương có ý nghĩa quan trọng và là nguyên tắc hoạt động của du lịch sinh thái.
- Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương: Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu hướng tới của du lịch sinh thái. Nếu như các loại hình du lịch thiên nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này và phần lớn lợi nhuận từ các hoạt động du lịch đều thuộc các công ty lữ hành. Ngược lại, du lịch sinh thái dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp nhằm cải thiện môi trường sống của cộng đồng địa phương. Ngoài ra, du lịch sinh thái luôn luôn hướng
tới việc huy động tối đa sự tham gia của người dân địa phương như: đảm nhiệm vai trò hướng dẫn viên, đáp ứng chỗ nghỉ cho du khách, cung ứng các nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu niệm cho du khách… thông qua đó sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương. Kết quả là cuộc sống của người dân sẽ ít phụ thuộc hơn vào việc khai thác tự nhiên, đồng thời họ sẽ nhận thấy lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển du lịch sinh thái. Sức ép của cộng đồng đối với môi trường vốn đã tồn tại từ bao đời nay sẽ giảm đi và chính cộng đồng địa phương sẽ là những người chủ thực sự, những người bảo vệ trung thành các giá trị tự nhiên và văn hoá bản địa của nơi diễn ra hoạt động du lịch sinh thái.
Những lợi ích từ sự tham gia của cộng đồng địa phương cho du lịch sinh thái và môi trường là rất đa dạng và phong phú. Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái bắt đầu từ việc tôn trọng quyền được thông tin, quyền cùng tham gia và điều hành du lịch của cộng đồng địa phương. Thông báo cho địa phương về những lợi ích tiềm tàng cũng như những thay đổi do hoạt động du lịch gây nên, qua đó cùng địa phương xác định những phương án phát triển phù hợp, đảm bảo việc khai thác có hiệu quả những tiềm năng và tài nguyên, đem lại lợi ích cho người dân địa phương và sự phát triển bền vững của du lịch. Có thể phát huy vai trò làm chủ của cộng đồng địa phương bằng cách xem họ như các cổ đông của khu du lịch sinh thái bằng cách góp vốn hoặc sức lao động vào dự án. Thực hiện các chương trình huấn luyện, đào tạo và tuyển dân cư địa phương vào làm việc, phát triển các ngành nghề truyền thống, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa.
- Vai trò của du khách: Thông thường du khách là những người có tác động tiêu cực đến cảnh quan tự nhiên, số lượng du khách kéo đến ồ ạt kèm theo rác thải, tiếng ồn, một số du khách có hành vi thiếu ý thức thì đây thật sự là một hiểm họa cho môi trường sinh thái. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình giáo dục về môi trường, du khách sẽ nhận thức được tác hại đối với môi trường sinh thái do họ có thể gây ra. Du khách sinh thái ngày nay có xu hướng
hòa mình vào thiên nhiên để tận hưởng những cảm giác thư thái mà thiên nhiên mang lại cho họ, cho nên họ sẵn sàng thực hiện các nguyên tắc bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Tổ chức và quản lý khu du lịch sinh thái: Việc phát triển khu du lịch sinh thái có rất nhiều vấn đề liên quan cho nên rất cần có nhiều bên tham gia, góp ý và thảo luận bao gồm: bản thân ngành du lịch, chính quyền địa phương, ban quản lý khu bảo tồn tự nhiên và vườn quốc gia, ngoài ra còn có sự tham gia của chuyên gia môi trường sinh thái, các cơ quan bảo tồn,…
Kế hoạch phải xác định các phân khu trong khu du lịch sinh thái, những phân khu này được xác định dựa trên những nghiên cứu điều tra về tài nguyên sinh thái và xác định mục đích sử dụng cho du lịch, xác định phương án tiến hành khảo sát trong các khu du lịch sinh thái cho các vùng hoang dã, hệ sinh thái hoặc các loài hiện hữu nhưng chưa nghiên cứu đầy đủ. Từ đó thiết lập các chỉ số chuẩn về sức chứa trên cả phương diện môi trường, xã hội và tâm lý cho từng phân khu.
Trong từng phân khu ban quản lý cần xem xét đến việc tăng cường huy động sử dụng các công trình hoặc phương tiện truyền thống có sẵn của cộng đồng địa phương nhằm phục vụ du khách trước khi đưa vào các thiết kế và các phương tiện vận chuyển khác. Trong trường hợp cần phải thiết kế xây dựng ban quản lý khu du lịch sinh thái chọn những thiết kế nhạy cảm và hài hòa với thiên nhiên qua các tiêu chí như: giảm đến mức tối thiểu việc lấn chiếm không gian, địa hình và mặt bằng xây dựng. Lựa chọn những phương án về năng lượng và nước hợp lý cho môi trường. Xử lý chất thải và cố gắng vận dụng các vật liệu tái chế. Kiểu dáng thiết kế cố gắng sử dụng dáng dấp của các công trình văn hóa truyền thống, vận dụng tối đa vật liệu và tay nghề của địa phương để xây dựng. Thiết bị và đồ dùng nội thất phải được làm từ nguyên liệu của địa phương, trừ các nguyên liệu đặc biệt không có sẵn.
- Các nhà lữ hành: Thông tin và hướng dẫn đầy đủ cho du khách trước chuyến đi, cung cấp các tài liệu, hướng dẫn bằng các ví dụ, hành động đúng. Tuân thủ quy tắc, quy mô hoạt động bằng cách duy trì những đoàn và những nhóm khách. Nhân viên và hướng dẫn viên phải được đào tạo và huấn luyện những kỹ năng về du lịch
sinh thái, môi trường, bảo tồn,…có khả năng nắm và chỉ dẫn cho du khách trong môi trường nhạy cảm. Tăng cường sử dụng hoặc khuyến khích du khách sử dụng các dịch vụ của địa phương, mua các mặt hàng lưu niệm truyền thống được làm từ các loại tài nguyên có thể tái tạo. Khuyến khích du khách hòa nhập và có thể trao đổi cảm xúc với cộng đồng địa phương.
- Vai trò của chính quyền địa phương: Những lợi ích về bảo tồn, kinh tế và văn hóa là những quan tâm hàng đầu của chính phủ đối với du lịch sinh thái trong chiến lược phát triển bền vững của một quốc gia. Trong quá trình phát triển, sự ủng hộ về mặt thể chế, chính sách cũng là những yếu tố xúc tiến hoặc kìm hãm vấn đề phát triển du lịch. Nếu có được một chính sách phù hợp thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát triển, ngược lại cũng có những chính sách kìm hãm sự phát triển du lịch.
- Các cơ quan quản lý cấp Nhà nước: Hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo an ninh và trật tự xã hội, bảo vệ các di sản văn hóa và bảo vệ môi trường, cần phải bảo đảm một môi trường an toàn cho du khách cũng như các cơ sở pháp lý để du lịch sinh thái thực hiện tốt vai trò của mình.
Với chính sách đa dạng hóa các thành phần kinh tế, Nhà nước có thể cung cấp một môi trường thuận lợi cho sự tham gia của cộng đồng địa phương cũng như các dự án của các nhà đầu tư. Với nguồn kinh phí Nhà nước cấp cho bảo tồn, những ưu đãi khuyến khích để đầu tư phát triển, Nhà nước sẽ giúp du lịch sinh thái để có thể tăng cường những lợi ích được chia sẻ cho cộng đồng địa phương.
Về mặt xã hội, với chính sách về định cư, chính sách hạn chế di dân, kiểm soát dân số, những đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế bền vững. Đặc biệt những nghiên cứu về sản xuất hiệu quả cho cộng đồng địa phương. Với hệ thống tuyên truyền và giáo dục về môi trường, chính phủ nói chung và chính quyền địa phương nói riêng đã làm giảm áp lực từ xã hội lên các khu sinh thái đặc thù, lên những dự án và khu du lịch sinh thái.
Chính quyền các cấp ban ngành là cầu nối giữa du lịch sinh thái và các tổ chức thế giới, vận động nguồn tài trợ, phối hợp và tổ chức thực hiện, phát triển du lịch sinh thái trên thế giới và khu vực. Các cơ quan Nhà nước tạo môi trường ổn định về
an ninh, kinh tế xã hội, tích cực hỗ trợ cho cộng đồng địa phương trong du lịch sinh thái cũng như hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ về pháp luật và đóng vai trò cầu nối giữa du lịch sinh thái với các đơn vị ngành chức năng.
1.2.4. Tài nguyên du lịch sinh thái
1.2.4.1. Khái niệm tài nguyên du lịch sinh thái
Theo Phạm Trung Lương [5, tr36] đã đưa ra khái niệm về tài nguyên du lịch sinh thái như sau:“Tài nguyên du lịch sinh thái là một bộ phận của tài nguyên du lịch bao gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa tồn tại và phát triển không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó”.
1.2.4.2. Đặc điểm của tài nguyên du lịch sinh thái
- Tài nguyên du lịch sinh thái phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều tài nguyên đặc sắc có sức hấp dẫn lớn: Là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch chủ yếu được hình thành từ tự nhiên, mà bản thân tự nhiên lại rất đa dạng và phong phú, vì thế tài nguyên du lịch sinh thái cũng có những đặc điểm này. Có nhiều hệ sinh thái đặc biệt, nơi sinh trưởng, tồn tại và phát triển nhiều loại sinh vật đặc hữu quý hiếm, thậm chí có những loài sinh vật có nguy cơ bị tuyệt chủng được xem là những tài nguyên du lịch đặc sắc, có sức hấp dẫn lớn đối với du khách.
- Tài nguyên du lịch sinh thái thường rất nhạy cảm với các tác động: So với nhiều dạng tài nguyên du lịch khác, tài nguyên du lịch sinh thái thường rất nhạy cảm đối với các tác động của con người. Sự thay đổi tính chất của một số hợp phần tự nhiên hoặc sự suy giảm hay mất đi của một số loài sinh vật cấu thành nên hệ sinh thái nào đó dưới tác động của con người sẽ là nguyên nhân làm thay đổi, thậm chí mất đi hệ sinh thái đó và kết quả là tài nguyên du lịch sinh thái sẽ bị ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau.
- Tài nguyên du lịch sinh thái có thời gian khai thác khác nhau: Trong các tài nguyên du lịch sinh thái, có loại có thể khai thác được hầu như quanh năm, song cũng có loại việc khai thác phụ thuộc ít nhiều vào thời vụ. Sự lệ thuộc này chủ yếu dựa theo quy luật diễn biến của khí hậu, của mùa di cư, sinh sản các loài sinh vật,
đặc biệt là các loài đặc hữu quý hiếm. Như vậy, để khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch sinh thái, các nhà quản lý, tổ chức điều hành cần có những nghiên cứu cụ thể về tính mùa của các loại tài nguyên để làm căn cứ đưa ra các giải pháp thích hợp.
- Tài nguyên du lịch sinh thái thường nằm xa các khu dân cư và được khai thác tại chổ để tạo ra sản phẩm du lịch: Một đặc điểm có tính đặc trưng của tài nguyên du lịch sinh thái là chúng thường nằm xa các khu dân cư bởi chúng sẽ nhanh chóng bị suy giảm, biến đổi, thậm chí không còn nửa do tác động trực tiếp của người dân như săn bắn, chặt cây,…nhằm thỏa mãn nhu cầu cuộc sống của mình. Điều này giải thích tại sao phần lớn tài nguyên du lịch sinh thái lại nằm trong phạm vi các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên – nơi có sự quản lý chặt chẽ.
Khác với nhiều loại tài nguyên khác, sau khi được khai thác có thể vận chuyển đi nơi khác để chế biến tạo ra sản phẩm rồi lại đưa đến nơi tiêu thụ, tài nguyên du lịch nói chung, tài nguyên du lịch sinh thái nói riêng được khai thác tại chổ để tạo ra các sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của du khách. Trong một số trường hợp thực tế có thể tạo ra những môi trường giống như môi trường tự nhiên với các vườn thực vật, công viên để du khách tham quan nhưng đây chưa phải là sản phẩm của du lịch sinh thái đích thực, thường chúng được tạo ra trong các đô thị, các thành phố lớn, nhằm phục vụ cho số người dân ít có điều kiện về với các khu tự nhiên. Do những đặc điểm trên nên để khai thác có hiệu quả tài nguyên, du lịch sinh thái cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông tiếp cận với những vùng giàu tài nguyên.
- Tài nguyên du lịch sinh thái có khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài: Phần lớn các tài nguyên du lịch, trong đó có tài nguyên du lịch sinh thái được xếp vào nhóm tài nguyên có khả năng tái tạo, sử dụng lâu dài. Điều này dựa trên khả năng tự phục hồi, tái tạo của tự nhiên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có nhiều tài nguyên du lịch sinh thái đặc sắc như các loài sinh vật quý hiếm hoàn toàn có thể mất đi do tự nhiên hoặc do tác động của con người. Vấn đề đặt ra là cần phải nắm được quy luật của tự nhiên lường trước được những tác động của con người đối với tự nhiên nói chung tài nguyên du lịch sinh thái nói riêng để có những định hướng, giải pháp cụ thể khai
thác hợp lý, có hiệu quả, không ngừng bảo vệ tôn tạo và phát triển các nguồn tài nguyên vô giá này.
Đây là yêu cầu sống còn của du lịch nhằm góp phần thực hiện chiến lược phát triển du lịch bền vững. Chỉ có phát triển du lịch bền vững mới đảm bảo cho nguồn tài nguyên du lịch sinh thái ít bị tổn hại, nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển du lịch hiện tại mà còn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch nói chung, du lịch sinh thái nói riêng trong tương lai.
1.2.4.3. Phân loại tài nguyên du lịch sinh thái
* Các hệ sinh thái điển hình và đa dạng sinh học:
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới:
+ Hệ sinh thái rừng rậm nội chí tuyến gió mùa ẩm thường xanh (Hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới)
+ Hệ sinh thái rừng rậm gió mùa thường xanh trên núi đá vôi (Hệ sinh thái Karst)
+ Hệ sinh thái savan nội chí tuyến gió mùa khô (Hệ sinh thái rừng savan)
+ Hệ sinh thái rừng khô hạn
- Hệ sinh thái núi cao
- Hệ sinh thái đất ngập nước:
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển
+ Hệ sinh thái đầm lầy nội địa
+ Hệ sinh thái sông, hồ
+ Hệ sinh thái đầm phá
- Hệ sinh thái san hô, cỏ biển
- Hệ sinh thái vùng cát ven biển
- Hệ sinh thái biển - đảo
- Hệ sinh thái nông nghiệp
* Các tài nguyên du lịch sinh thái đặc thù: miệt vườn, sân chim, cảnhquan tự nhiên: