Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật từ thực tiễn Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh - 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BTNTT

Bảo trợ người tàn tật

2

BTKT

Bảo trợ khiếm thị

3

BTXH

Bảo trợ xã hội

4

CBNV

Cán bộ nhân viên

5

CTXH

Công tác xã hội

6

DVCTXH

Dịch vụ công tác xã hội

7

DVVL

Dịch vụ việc làm

8

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội

9

NKT

Người khuyết tật

10

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

11

QLTH

Quản lý trường hợp

12

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.

Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật từ thực tiễn Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh - 2

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn của người khuyết tật 35

Biểu đồ 2.2. Chuyên ngành đào tạo của cán bộ, nhân viên cơ sở 36

Biểu đồ 2.3. Công việc của những người khuyết tật 37

Biểu đồ 2.4. Nguyên nhân người khuyết tật không có việc làm 38

Biểu đồ 2.5. Tầm quan trọng của việc làm với người khuyết tật 39

Biểu đồ 2.6. Nhu cầu cần được hỗ trợ của người khuyết tật 40

Biểu đồ 2.7. Dịch vụ truyền thông về việc làm 41

Biểu đồ 2.8. Dịch vụ tham vấn, tư vấn việc làm 42

Biểu đồ 2.9. Dịch vụ học văn hóa, đào tạo nghề 45

Biểu đồ 2.10. Dịch vụ giới thiệu việc làm, kết nối nguồn lực 47

Biểu đồ 2.11. Dịch vụ quản lý trường hợp 49

Biểu đồ 2.12. Dịch vụ hỗ trợ sinh kế 51

Biểu đồ 2.13. Dịch vụ hỗ trợ chính sách, pháp lý 52

Biểu đồ 2.14. Dịch vụ việc làm tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Quận Thủ Đức 56

Biểu đồ 2.15. Dịch vụ việc làm tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Hiệp Bình Chánh 57

Biểu đồ 2.16. Dịch vụ việc làm tại Trung tâm Bảo trợ khiếm thị Nhật Hồng 58

Biểu đồ 2.17. Dịch vụ việc làm tại Hội người mù Quận Thủ Đức 59

Biểu đồ 2.18. Ảnh hưởng của yếu tố bản thân người khuyết tật 61

Biểu đồ 2.19. Ảnh hưởng của yếu tố nhân viên công tác xã hội 63

Biểu đồ 2.20. Ảnh hưởng của yếu tố cơ chế, chính sách 65

Biểu đồ 2.21. Ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm cơ sở cung cấp dịch vụ 66

Biểu đồ 2.22. Ảnh hưởng của yếu tố nhận thức gia đình, cộng đồng 67

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc làm là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá sự tham gia xã hội của người khuyết tật (NKT). Quốc tế ngày càng tập trung vào việc bảo vệ không phân biệt đối xử với NKT trong tiếp cận việc làm dựa trên nhân quyền. Điều này phù hợp với Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền: Mọi người đều có quyền làm việc, miễn phí lựa chọn việc làm, điều kiện làm việc và bảo vệ thuận lợi thất nghiệp [6]. Hơn nữa, Công ước quốc tế về quyền của NKT còn nêu rõ: Người tàn tật có quyền làm việc bình đẳng với người khác và mục đích chính của nó là đảm bảo các cá nhân khuyết tật có cơ hội bình đẳng, để thực hiện quyền con người và giảm những trở ngại cản trở điều này [7].

Việc làm cho NKT là một vấn đề được Đảng, Nhà nước quan tâm trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách, hoạt động trợ giúp NKT. Việc làm là chỉ số quan trọng đo lường sự tham gia xã hội của NKT trong quá trình hội nhập. Vì thế, việc tăng cường bảo vệ NKT không bị phân biệt đối xử trong lĩnh vực việc làm, nâng cao quyền con người cho nhóm yếu thế này rất cần thiết trong sự phát triển của quốc gia. Hơn nữa, tuy ở Việt Nam đã thành lập hệ thống các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cho NKT, nhưng hệ thống này còn mỏng, chưa đầy đủ dịch vụ để có thể đáp ứng nhu cầu của NKT, đặc biệt là nhu cầu tiếp cận dịch vụ công tác xã hội (DVCTXH) hỗ trợ việc làm cho NKT.

Kết quả báo cáo tình hình thực hiện Luật NKT của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) (2015): Việt Nam có khoảng 7 triệu NKT, chiếm 7,8% dân số, trong đó 61,5% NKT trong độ tuổi lao động, 58% NKT là nữ, 10,2% NKT là người cao tuổi và 28,3% NKT là trẻ em [2].

Tại Việt Nam, việc làm là một bài toán khó giải trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ cho NKT. Hầu hết NKT rất khó tiếp cận việc làm. Theo báo cáo của Cục Việc làm (2014): Số NKT có việc làm chỉ chiếm 10 - 20 % trong tổng số NKT. Ngay cả khi họ có được việc làm, những công việc của họ thường không ổn định và thu nhập rất thấp. Số NKT còn lại hầu hết phải sống

dựa vào gia đình vì không có việc làm. Có nhiều khó khăn, rào cản để tiếp cận việc làm đối với NKT như trình độ học vấn thấp, thiếu chuyên môn tay nghề, không tự tin vào bản thân, sự kỳ thị từ gia đình và cộng đồng rằng NKT không thể làm việc... [5].

Nhiều năm qua, thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) đã chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai các giải pháp và lồng ghép vấn đề việc làm của NKT vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương mình, cũng như phát triển hệ thống cơ sở cung cấp DVCTXH trong hỗ trợ việc làm cho NKT. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chủ yếu tập trung vào cơ chế, chính sách mà chưa quan tâm đến việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho nhóm yếu thế này. Chính vì vậy ngày 25/3/2011 thành phố đã ban hành Quyết định số 1511/QĐ-UBND về triển khai thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường năng lực cho các cán bộ, thúc đẩy mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ cũng như hoàn thiện hệ thống pháp lý hỗ trợ việc làm cho NKT. Như vậy có thể thấy việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc làm cho NKT theo hướng chuyên nghiệp là cần thiết, trong đó không thể thiếu sự tham gia của công tác xã hội (CTXH), vì CTXH được xem như một công cụ chuyên nghiệp, đảm bảo tính chuyên môn khi thực hiện vai trò trợ giúp các nhóm yếu thế trong xã hội trong đó có NKT.

Kết quả báo cáo thực hiện Luật NKT của Sở LĐTBXH TPHCM (2015): Tính đến cuối tháng 6/2015, trên địa bàn thành phố có 39.847 NKT được xác định mức độ khuyết tật, trong đó có khoảng 15.000 NKT trong độ tuổi lao động, nhưng số NKT có việc làm chỉ chiếm khoảng 40%, trong số này có khoảng 25% duy trì được công việc tương đối ổn định [19].

Thủ Đức là trung tâm phát triển kinh tế trọng điểm khu vực Đông - Bắc TPHCM. Bên cạnh nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Thủ Đức cũng phải đối mặt với nhiều trở ngại khi thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho người dân, đặc biệt là phong trào di dân từ các tỉnh về Thủ Đức làm việc, học tập và sinh sống, trong đó có sự tham gia của những NKT. Họ đến đây với mong ước tìm được việc làm nhờ sự trợ giúp của các cá nhân, tổ chức và sự quan tâm của chính

quyền quận nhằm ổn định cuộc sống. Để góp phần trợ giúp nhóm yếu thế này ổn định cuộc sống, tiếp cận được việc làm, một số cơ quan, tổ chức trên địa bàn quận đã triển khai các mô hình và cung cấp các dịch vụ xã hội cho họ. Song đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu nào đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ xã hội hỗ trợ việc làm cho NKT trên địa bàn quận Thủ Đức.

Kết quả báo cáo về NKT và tình hình trợ giúp NKT của Phòng LĐTBXH thuộc quận Thủ Đức (2017) cho thấy: Quận hiện có 2.626 NKT, trong đó 45,8% NKT trong độ tuổi lao động, 30,7% NKT là người cao tuổi, 23,5% NKT là trẻ em. Tỷ lệ nam giới bị khuyết tật cao hơn nữ giới, 63,2% so với 36,8%. Về dạng tật, khuyết tật vận động chiếm 38,2%, khuyết tật nghe và nói chiếm 8,1%, khuyết tật nhìn chiếm 7,1%, khuyết tật thần kinh và tâm thần chiếm 22,7%, khuyết tật trí tuệ chiếm 21,3% và các dạng tật khác chiếm 2,6% [16].

Rà soát một số đề tài nghiên cứu về việc làm của NKT ở Việt Nam, tác giả nhận thấy rằng, đa số các nghiên cứu trước đây tập trung tìm hiểu cơ chế, chính sách hỗ trợ việc làm cho NKT là chủ yếu. Gần đây có một vài nghiên cứu về thực trạng hoạt động việc làm của NKT nhưng chưa đi sâu tìm hiểu dịch vụ xã hội trong hỗ trợ việc làm cho NKT. Vì thế, để đánh giá DVCTXH hỗ trợ việc làm hoạt động như thế nào, chất lượng dịch vụ có đáp ứng được nhu cầu của NKT không thì cần có những nghiên cứu, đánh giá một cách hệ thống và toàn diện.

Xuất phát từ những lý do trên, cần có đề tài nghiên cứu về DVCTXH hỗ trợ việc làm cho NKT nhằm triển khai các giải pháp hỗ trợ việc làm cho nhóm yếu thế này hiệu quả hơn, vì thế tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu: “Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật từ thực tiễn Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh” để có thể tham khảo ứng dụng ở các tỉnh thành khác trên cả nước.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa một số lý luận về dịch vụ xã hội, DVCTXH, DVCTXH trong hỗ trợ việc làm đối với NKT, đánh giá thực trạng DVCTXH trong hỗ trợ việc làm đối với NKT tại quận Thủ Đức, trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị

về giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn việc cung cấp DVCTXH trong hỗ trợ việc làm đối với NKT trên địa bàn quận Thủ Đức nói riêng và TPHCM cũng như các địa bàn khác trong cả nước nói chung.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ các mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận văn bao gồm:

- Khái quát hóa một số lý luận về CTXH, dịch vụ xã hội, DVCTXH, DVCTXH trong hỗ trợ việc làm đối với NKT và các yếu tố ảnh hưởng.

- Đánh giá thực trạng nhu cầu việc làm của NKT, DVCTXH trong hỗ trợ việc làm đối với NKT tại quận Thủ Đức và các yếu tố ảnh hưởng đến DVCTXH trong hỗ trợ việc làm cho NKT.

- Đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn việc cung cấp DVCTXH trong hỗ trợ việc làm đối với NKT theo hướng chuyên nghiệp.

3. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu

3.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Việc làm và nhu cầu việc làm của NKT hiện nay thế nào?

- Có những DVCTXH nào đang được thực hiện trong hỗ trợ việc làm với

NKT?

- Những yếu tố cơ bản nào tác động đến DVCTXH trong hỗ trợ việc làm

với NKT?

- Có những giải pháp nào để cải thiện DVCTXH trong hỗ trợ việc làm với

NKT?


3.2. Giả thiết nghiên cứu

- DVCTXH hỗ trợ việc làm cho NKT hiện nay chưa đáp ứng được nhu

cầu việc làm của NKT.

- Có nhiều yếu tố đã ảnh hưởng đến hoạt động này như đặc điểm NKT, cơ sở cung cấp dịch vụ, nhận thức gia đình và cộng đồng, trình độ chuyên môn người cung cấp dịch vụ cũng như yếu tố chính sách.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với NKT.

4.2. Khách thể nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu trên những khách thể là NKT vận động, nghe và nói, nhìn ở mức độ khuyết tật nặng, nhẹ còn khả năng lao động và trong độ tuổi lao động; các cán bộ nhân viên (CBNV), cán bộ quản lý tại các cơ sở cung cấp DVCTXH hỗ trợ việc làm đối với NKT và các cơ quan liên quan trên địa bàn quận Thủ Đức.

4.3. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung về nhu cầu việc làm và tình hình việc làm hiện nay của NKT; các hoạt động cung cấp DVCTXH và hoạt động có liên quan tới việc làm cho NKT của cơ quan, tổ chức công lập, ngoài công lập trên địa bàn quận Thủ Đức; một số yếu tố cơ bản tác động đến DVCTXH trong hỗ trợ việc làm cho NKT.

- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thực tiễn hiện nay của vấn đề nghiên cứu. Các dữ liệu dùng cho nghiên cứu chủ yếu là các dữ liệu được thu thập trong thời điểm thực hiện đề tài.

- Về không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi quận Thủ Đức.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Để giúp cho việc định hướng toàn bộ quá trình nghiên cứu về DVCTXH trong hỗ trợ việc làm đối với NKT và nhằm chứng minh cho tính tất yếu, khách quan của vấn đề nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận khoa học để nhận thức và lý giải trong đề tài nghiên cứu này.

5.2. Các phương pháp thu thập thông tin

- Phương pháp phân tích tài liệu: Tổng hợp, phân tích thông tin có sẵn từ các tài liệu nghiên cứu, bài viết, báo cáo liên quan tới đề tài.

- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Phương pháp lấy mẫu thích hợp mà tác giả sử dụng trong nghiên cứu này là lấy mẫu theo xâu trong cách chọn mẫu phi xác suất. Số người trả lời và người cung cấp thông tin đã được chọn dựa trên những tiêu chí sau:

100 NKT vận động, nghe và nói, nhìn ở mức độ khuyết tật nặng, nhẹ còn khả năng lao động và trong độ tuổi lao động.

30 CBNV tại các cơ sở cung cấp DVCTXH trong hỗ trợ việc làm đối với NKT trên địa bàn quận Thủ Đức.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu trên hai loại khách thể nghiên cứu:

3 NKT trong tổng số những NKT đã tham gia trả lời khảo sát sẽ được chọn để thực hiện phỏng vấn sâu theo kiểu bán cấu trúc. Những NKT này được lựa chọn dựa trên các tiêu chí về giới tính, độ tuổi lao động, đã đi làm hoặc chưa đi làm, có khả năng trao đổi, thảo luận sâu hơn về vấn đề việc làm của NKT.

5 cán bộ quản lý, nhân viên và lãnh đạo doanh nghiệp trực tiếp cung cấp dịch vụ việc làm cho NKT để phỏng vấn sâu. Những cuộc phỏng vấn này cũng được tiến hành theo kiểu bán cấu trúc.

- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động thực tiễn của NKT, cán bộ quản lý và nhân viên tại các cơ sở cung cấp DVCTXH hỗ trợ việc làm cho NKT.

5.3. Phương pháp xử lý thông tin

- Xử lý dữ liệu định lượng: Dữ liệu định lượng thu thập được trong nghiên cứu này được phân tích dựa trên phương pháp phân tích thống kê của phần mềm thống kê khoa học xã hội (SPSS), phiên bản 20.

- Xử lý dữ liệu định tính: Dữ liệu định tính thu thập được từ cuộc phỏng vấn sâu được phân loại theo từng nhóm chủ đề cụ thể và được trích dẫn bổ sung nhằm làm phong phú thêm các phát hiện từ dữ liệu định lượng.

6. Ý nghĩa nghiên cứu

6.1. Ý nghĩa lý luận

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/03/2023