Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên - 2


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do lựa chọn đề tài

Ngân hàng là một trong những ngành chủ đạo, có ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các ngành nghề khác cũng như ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Nền kinh tế hưng thịnh hay suy thoái đều có sự đóng góp lớn của các Ngân hàng thương mại. Các ngân hàng vừa là đơn vị kinh doanh tiền tệ và cũng là những đơn vị cung cấp các dịch vụ thanh toán, cung cấp nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư, thực hiện những chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của cả nền kinh tế. Ngành ngân hàng đã đóng góp vai trò lớn trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Mặt khác, các dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (NHCTVN) là một trong bốn Ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn nhất nước ta, hoạt động kinh doanh đa năng. Với chức năng là một ngân hàng, NHCTVN đã xác định được vai trò và vị trí chủ đạo là một ngân hàng quốc doanh trong lĩnh vực công và thương nghiệp. NHCTVN là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh. Trong bối cảnh chung của cuộc khủng hoảng và suy thoái toàn cầu, NHCTVN bị tác động sớm và cũng gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó, NHCTVN mới chuyển đổi từ ngân hàng nhà nước sang ngân hàng thương mại cổ phần được hơn sáu năm vì vậy còn rất nhiều vấn đề mà Ban lãnh đạo phải giải quyết để mô hình mới hoạt động thông suốt, trong đó việc tăng cường hơn nữa công tác quản lý, đặc biệt chú trọng đến hoàn thiện công tác hạch toán kế toán là điều mà Ban lãnh đạo đặc biệt quan tâm. Với tham vọng hệ thống NHCTVN trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và quốc tế, lãnh đạo ngân hàng cũng nhận thấy


hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố tình hình tài chính và cách thức hoạt động cung cấp thông tin để Ngân hàng có những quyết sách kịp thời, linh hoạt trong điều hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy, công tác hạch toán kế toán (HTKT) là vấn đề cần được quan tâm, giải quyết nhằm tạo ra một sự minh bạch, thông tin cung cấp cho những người quan tâm là kịp thời và đáng tin cậy.

Xuất phát từ những lý do trên, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trở thành vấn đề có tính cấp bách trong quản lý tại các Ngân hàng thương mại hiện nay, có ý nghĩa rất lớn cả về lý luận và thực tiễn. Nhận thức được vấn đề trên với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại đơn vị, tôi đã chọn đề tài: “Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên” để viết Luận văn Thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.

Đề tài hướng đến các mục tiêu chủ yếu sau: làm rõ công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp nói chung. Phân tích đặc điểm ngành Ngân hàng có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán. Khảo sát và phân tích thực trạng công tác hạch toán kế toán Ngân hàng Công thương Phúc Yên (NHCTPY). Luận văn nghiên cứu phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại NHCTPY trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác hạch toán kế toán tại NHCTPY.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên - 2

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là: công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên bao gồm công tác hạch toán: kiểm soát chứng từ kế toán, phân công lao động, tổ chức lưu trữ số sách, bộ phận kiểm soát sau.

Phạm vi nghiên cứu của Luận văn được giới hạn ở công tác hạch toán kế toán tại NHCTVN – Chi nhánh Phúc Yên.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp xem xét các vấn đề trên các quan điểm duy vật lịch sử. Đồng thời Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính: tìm hiểu, thu thập những tài liệu mà các nhà


khoa học, các nhà nghiên cứu đã đưa ra qua các công trình nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, Luận văn kết hợp với việc phỏng vấn các nhân viên, các nhà quản lý tại đơn vị, khảo sát, phân tích các dữ liệu, các văn bản, qui trình của các ban ngành và vận dụng vào điều kiện cụ thể, cơ chế cụ thể đối với NHCTPY để rút ra các kết luận và đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác HTKT.

5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Luận văn đã có rất nhiều ý nghĩa về cả lý luận cũng như về mặt thực tiễn, cụ thể:

Về lý luận: Luận văn đã nêu ra hệ thống hóa lý luận chung về hạch toán kế toán, làm rõ các đặc điểm riêng của ngành Ngân hàng có tác động lớn đến hệ thống hạch toán kế toán, qua đó rút ra những ứng dụng, những đề xuất về công tác hạch toán cho các Ngân hàng nhằm hoạt động hiệu quả và an toàn hơn nữa.

Về thực tiễn: Luận văn đã đi vào khảo sát các yếu tố: hệ thống chứng từ, hệ thống thông tin kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống KSNB bao gồm các thủ tục kiểm soát trong Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên nhằm phân tích thực trạng tổ chức HTKT, chỉ ra được những ưu điểm, đặc biệt là yếu điểm và nguyên nhân của chúng, từ đó làm cơ sở để Luận văn đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác tổ chức HTKT tại NHCTPY nói riêng cũng như đưa ra các ý kiến đề xuất mang tính gợi mở cho các Ngân hàng khác trong ngành nói chung.

6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Luận văn được cấu trúc một cách hợp lý, bao gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về công tác hạch toán kế toán.

Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng Công thương Việt Nam Phúc Yên.

Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên.


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN


1.1. Lý luận chung về công tác hạch toán kế toán

1.1.1. Khái niệm về công tác hạch toán kế toán

Từ trước đến nay các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều các khái niệm khác nhau về hạch toán kế toán (HTKT), mỗi định nghĩa, mỗi khái niệm đều có những khía cạnh và bao hàm khác nhau do cách nhìn nhận khác nhau của mỗi người, nhưng có thể hiểu: “Hạch toán kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra, kiểm soát tài sản và hoạt động của mỗi đơn vị”.

1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán

Trong một đơn vị kinh doanh, một cơ quan hành chính sự nghiệp hay bất kì một tổ chức nào trong nền kinh tế thì việc tổ chức hạch toán kế toán luôn có một vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý của đơn vị thể hiện trên các mặt sau:

Thứ nhất, tổ chức HTKT một cách khoa học và hợp lý đảm bảo các thông tin kinh tế tài chính của đơn vị được cung cấp một cách kịp thời, đúng đắn, tin cậy cho các đối tượng sử dụng thông tin như: Cơ quan nhà nước, các nhà cung cấp, khách hàng, người lao động, các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư…;

Thứ hai, tổ chức HTKT khoa học sẽ cung cấp những bằng chứng đúng đắn và đáng tin cậy, là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính của các tập thể cũng như cá nhân người lao động;

Thứ ba, tổ chức HTKT tốt, khoa học cùng với sự ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý sẽ góp phần tiết kiệm nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng thông tin, chất lượng công việc từ đó tiết kiệm chi phí cho đơn vị.


1.1.3. Nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán

Vậy đối tượng của HTKT là gì? Những phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để nghiên cứu đối tượng HTKT? Đây là hai câu hỏi mà chúng ta luôn luôn đặt ra khi thực hiện hạch toán kế toán. Từ cách hiểu về hạch toán kế toán thì chúng ta thấy, đối tượng của HTKT là tài sản trong mối quan hệ với nguồn hình thành và quá trình vận động của tài sản. HTKT sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học gồm bốn yếu tố (bốn phương pháp cụ thể) là chứng từ, đối ứng TK, tính giá, tổng hợp - cân đối kế toán. Mỗi phương pháp có vị trí, chức năng nhất định song giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống HTKT. Vì vậy, trong hạch toán kế toán, mỗi phương pháp này là một yếu tố của hạch toán kế toán và được sử dụng một cách tổng hợp và đồng bộ.

Với ý nghĩa tổ chức là mối liên hệ giữa các yếu tố của một hệ thống thì tổ chức hạch toán kế toán là mối quan hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu tố chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối kế toán trong thông tin và kiểm tra – kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và các cơ quan.

Theo đó, đối tượng của tổ chức hạch toán kế toán có thể xem xét trên các góc

độ khác nhau:

Nếu xét trên góc độ quá trình xử lý thông tin: đối tượng tổ chức hạch toán kế toán bao gồm giai đoạn hạch toán ban đầu (xác định đối tượng tính giá và thiết kế sổ tương ứng), giai đoạn ghi chép vào sổ tài khoản, giai đoạn lập báo cáo kế toán;

Mặt khác, khi xét trên góc độ các đối tượng kế toán cụ thể thì đối tượng tổ chức hạch toán kế toán là các phần hành kế toán cụ thể như phần hành tiền và các khoản tương đương tiền, tài sản cố định, lương và các khoản trích theo lương,…

Nhưng nếu xét trên góc độ cơ cấu tổ chức bộ máy thì đối tượng của tổ chức hạch toán kế toán lại bao gồm các bộ phận kế toán và phân công lao động trong các bộ phận ấy (kế toán các phần hành).

Từ đó, để công tác tổ chức hạch toán kế toán được thực hiện tốt thì trước hết cần phải làm tốt các nhiệm vụ cơ bản mà bản thân kế toán cần phải thực


hiện. Đó là: thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán; Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ, thu nộp thanh toán nợ; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán; Phân tích thông tin, số liệu kế toán; Tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán; Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

Đối với mỗi đơn vị cụ thể thì việc tổ chức hạch toán kế toán cần xác định khối lượng công việc ở từng giai đoạn để xác định mô hình tổ chức hạch toán kế toán tương ứng với mô hình quản lý của đơn vị, phân công bố trí lao động kế toán vào các bộ phận trong bộ máy, quy định các mối liên hệ giữa các cá nhân, giữa các bộ phận trong bộ máy tạo thành một thể thống nhất thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra kiểm soát của hạch toán kế toán.

1.1.4. Nội dung của công tác hạch toán kế toán

Tại mỗi đơn vị thì tùy theo tình hình cụ thể tại đơn vị mình để tổ chức hạch toán kế toán theo từng phần hạch toán cụ thể hoặc theo từng giai đoạn của quá trình hạch toán kế toán. Tuy nhiên, từ khái niệm về tổ chức hạch toán kế toán đã trình bày ở trên, thì tổ chức hạch toán kế toán ở mỗi đơn vị cần tạo ra mối liên hệ giữa các yếu tố (chứng từ, đối ứng TK, tính giá, tổng hợp và cân đối) trên các phần hành kế toán.

Nội dung việc tổ chức hạch toán kế toán trong từng yếu tố được xem xét cụ thể:

Một là, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán là những tài liệu quan trọng mà đơn vị cần lưu giữ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các đơn vị đều phải được phản ánh, ghi chép đầy đủ trong chứng từ kế toán. Cơ sở duy nhất để ghi vào tài khoản kế toán hay sổ kế toán là các chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. Các chứng từ vừa là phương tiện để chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Việc tổ chức vận dụng hợp lý hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu có ý nghĩa quan trọng


trong việc thu nhận được thực tế về các hoạt động sử dụng tài sản, vật tư và nguồn kinh phí trong quá trình hoạt động của các đơn vị. Đây cũng là bước cơ bản ban đầu bảo đảm việc các thông tin kinh tế tài chính được phản ánh đầy đủ và có thât. Công tác tổ chức chứng từ kế toán đòi hỏi phải xác định số lượng, chủng loại chứng từ, quy định thủ tục lập, luân chuyển và bảo quản lưu trữ chứng từ.

Trên thực tế, Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống chứng từ mẫu làm căn cứ để các đơn vị có thể dựa vào đó để thiết lập những chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình sao cho vừa đảm bảo nguyên tắc thống nhất đồng thời đảm bảo được yêu cầu của công tác kiểm soát nội bộ và công tác quản lý của đơn vị. Mặt khác, đơn vị có trách nhiệm phải quy định, hướng dẫn các bộ phận liên quan ghi chép đúng đắn, đầy đủ các yếu tố chứng từ kế toán, đảm bảo cho các chứng từ kế toán được lập theo đúng yêu cầu của pháp luật và chính sách chế độ kế toán của Nhà nước, làm căn cứ đáng tin cậy để ghi sổ kế toán. Ngoài ra, đơn vị cũng phải quy định trình tự luân chuyển, lưu trữ, bảo quản chứng từ sao cho khoa học, an toàn, phục vụ tốt cho công tác ghi sổ kế toán cũng như công tác bảo quản chứng từ kế toán của đơn vị theo đúng quy định của pháp luật.

Tổ chức vận dụng hợp lý hệ thống chứng từ kế toán là điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và cung cấp thông tin tài chính đúng đắn, tin cậy phục vụ cho yêu cầu quản lý của đơn vị cũng như phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc các cá nhân, người lao động thưc hiện tốt các quy định trong quản lý, phát hiện kịp thời các sai sót, ngăn chặn các gian lận, cũng như giải quyết các tranh chấp trong quan hệ kinh tế có thể xảy ra.

Hai là, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán được sử dụng để phản ánh tình hình biến động của từng tài sản, nguồn vốn của đơn vị. Để đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin cho quản lý thì đơn vị phải xây dựng được một hệ thống tài khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị. Chính vì vậy, nội dung cơ bản của tổ chức hệ thống tài khoản kế toán là lựa chọn những tài khoản kế toán mà Nhà nước ban hành phù hợp với điều kiện của đơn vị để sử dụng và bỏ đi những tài khoản không cần thiết. Mỗi đơn vị với mục tiêu cũng như phương pháp quản lý


khác nhau thì có thể tiến hành mở chi tiết các tài khoản thành các tài khoản cấp III, cấp IV... Từ đó hình thành một hệ thống tài khoản riêng cho đơn vị mình. Việc tổ chức hệ thống tài khoản đảm bảo thống nhất với hệ thống tài khoản chung mà Nhà nước ban hành đồng thời vẫn đảm bảo phù hợp với đặc thù riêng để đáp ứng được yêu cầu kiểm soát nội bộ cũng như quản lý của đơn vị. Việc quy định mức độ chi tiết cho các tài khoản tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, cũng như trình độ của cán bộ kế toán và phương tiện kỹ thuật thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin kế toán của đơn vị. Hiện nay, khoa học công nghệ thông tin đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác kế toán, các đơn vị đều đã thực hiện công tác kế toán trên máy tính với độ xử lý thông tin cao, do vậy các đơn vị có thể quy định được nhiều tài khoản chi tiết hơn, từ đó có thể theo dõi chặt chẽ hơn các đối tượng quản lý kinh tế tài chính.

Ba là, tổ chức hệ thống sổ kế toán: Tất cả các đơn vị thuộc mọi loại hình kinh tế, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nào đều phải mở, ghi chép cũng như quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ sách kế toán theo quy định của Luật Kế toán, chế độ kế toán hiện hành và theo yêu cầu quản lý nội bộ nói riêng. Mỗi hình thức ghi sổ kế toán được quy định kèm theo một hệ thống sổ kế toán liên quan phù hợp. Do vậy, khi tổ chức hệ thống sổ kế toán, đơn vị cần phải lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với đơn vị, từ đó đơn vị sẽ cụ thể hóa các sổ kế toán theo hình thức kế toán đã lựa chọn, phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ kế toán trong đơn vị trong điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán cho phép.

Tuy nhiên, tất cả các loại sổ kế toán tổng hợp của đơn vị vận dụng phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản về các loại sổ về kết cấu, mối quan hệ, sự kết hợp giữa các loại sổ, trình tự cũng như kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán. Còn các sổ chi tiết thì mang tính hướng dẫn, tùy tình hình cụ thể tại mỗi đơn vị mà cụ thể hóa để phản ánh thông tin chi tiết theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị. Yêu cầu của việc thiết kế hệ thống sổ chi tiết quan trọng nhất là phải đảm bảo thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán tổng hợp, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu đồng thời cung cấp được các thông tin để tính giá hàng hoá, dịch vụ cho các nhà quản trị đơn vị. Việc tổ chức hệ thống

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/04/2023