Chương 3
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH RỪNG QUỐC YÊN TỬ
3.1. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch
Mục tiêu của đánh giá điều kiện tự nhiên nhằm xác định theo các mức độ “rất thuận lợi”, “khá thuận lợi”, “thuận lợi” và “kém thuận lợi” của tài nguyên cho mục đích phát triển du lịch tại lãnh thổ nghiên cứu.
rừng Quốc gia Yên Tử có các ĐKTN/TNDL rất thuận lợi để phát triển du lịch. Cần có sự đánh giá khách quan các ĐKTN để đặt cơ sở khoa học cho việc khai thác và sử dụng một cách hợp lý nhất, có hiệu quả nhất cho mục đích phát triển du lịch theo hướng phát triển bền vững.
Theo quan điểm địa lý tự nhiên tổng hợp, luận văn tiến hành đánh giá tổng hợp các ĐKTN để phục vụ mục đích phát triển du lịch rừng Quốc gia Yên Tử với 4 nội dung cơ bản theo trình tự: Lựa chọn đối tượng đánh giá, xây dựng thang đánh giá, tiến hành đánh giá và đánh giá kết quả.
3.1.1. Lựa chọn đối tượng đánh giá
Rừng Quốc gia Yên Tử nằm trên cánh cung Đông Triều, hướng chủ yếu của địa hình là hướng vòng cung và thể hiện khá rõ sự phân hóa theo độ cao. Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa mang đặc điểm của khí hậu vùng trung du miền núi phía Bắc. Thảm thực vật đa dạng, phân bố trên nhiều sinh cảnh khác nhau của rừng nhiệt đới gió mùa. Các nhân tố tự nhiên về địa hình, địa mạo, khí hậu, thảm thực vật là những tiêu chí quan trọng trong phân vùng địa lý tự nhiên của từng lãnh thổ.
Luận văn áp dụng hệ thống các chỉ tiêu phân vùng về địa hình, địa mạo của Nguyễn Đình Kỳ, Lại Vĩnh Cẩm (2011) [29], các chỉ tiêu về phân vùng khí hậu của
Trần Việt Liễn, Ngô Tiền Giang (2011) [23], các chỉ tiêu về phân vùng thảm thực vật của Vũ Tấn Phương (2013) [47] trong việc phân vùng địa lý tự nhiên tại lãnh thổ nghiên cứu.
Bảng 3.1. Các cấp phân vị và hệ thống chỉ tiêu phân vùng
Hệ thống chỉ tiêu | ||
Vùng | Tiểu vùng | |
Địa hình, địa mạo | + Đồng nhất tương đối về nguồn gốc địa hình và đặc điểm kiến tạo + Đồng nhất tương đối về hình thái địa hình (núi, đồi, đồng bằng) | + Đồng nhất về các yếu tố địa mạo, đai cao |
Khí hậu | + Đồng nhất tương đối về biên độ nhiệt năm + Đồng nhất tương đối về biên độ nhiệt ngày + Đồng nhất tương đối về nhiệt độ tháng thấp nhất | + Đồng nhất lượng mưa trung bình năm + Đồng nhất về nhiệt độ trung bình năm |
Thảm thực vật | + Đồng nhất tương đối về một kiểu kiến trúc địa chất - địa mạo + Đồng nhất tương đối về nguồn gốc phát sinh, lịch sử phát triển và cấu trúc của các quần hệ thực vật | + Đồng nhất tương đối về hình thái địa hình và các quần xã thực vật |
Có thể bạn quan tâm!
- Bản Đồ Nhiệt Độ Khu Vực Rừng Quốc Gia Yên Tử
- Bản Đồ Hiện Trạng Thực Vật Khu Vực Rừng Quốc Gia Yên Tử
- Hoạt Động Kinh Doanh Tại Các Khu Du Lịch Của Rừng Quốc Gia Yên Tử
- Định Hướng Phát Triển Bền Vững Du Lịch Rừng Quốc Gia Yên Tử Đến Năm 2020 Tầm Nhìn Đến Năm 2025
- Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên khu vực rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh phục vụ phát triển du lịch - 12
- Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên khu vực rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh phục vụ phát triển du lịch - 13
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
Hệ thống phân vị phân vùng được chia thành hai cấp: vùng và tiểu vùng. Dựa trên các tiêu chí và các chỉ tiêu phân vùng đã được xác định, toàn bộ lãnh thổ của rừng Quốc gia Yên Tử là 1 vùng và phân thành 2 tiểu vùng địa lý tự nhiên: tiểu vùng núi trung bình Yên Tử và tiểu vùng đồi núi thấp Yên Tử.
Các tiểu vùng sẽ được đánh giá tổng hợp và phân hạng theo mức độ thuận lợi của tài nguyên tự nhiên để làm cơ sở cho việc tổ phát triển du lịch của rừng Quốc gia Yên Tử theo hướng phát triển bền vững. Hai tiểu vùng đánh giá có các giá trị nổi bật sau:
- Tiểu vùng đồi núi thấp Yên Tử:
Hình thành liên quan đến hoạt động của núi lửa thời kỳ Triat. Được cấu tạo bởi đá macma axit, riolit và ganit nên có độ cao tuyệt đối 300 m - 700 m, độ dốc trung bình 17o - 25oC, nhiều nơi trên 25oC. Tiểu vùng có địa phận kéo dài từ xã Bình Dương (Đông Triều) đến xã Thượng Yên Công (T.P Uông Bí).Tài nguyên du lịch tự nhiên tiêu biểu là các cảnh quan thiên nhiên của vùng rừng núi, khí hậu ôn hòa, đa dạng sinh học tại rừng Quốc gia Yên Tử, Cùng với đó là các các giá trị lịch sử văn hóa, lễ hội tâm linh gắn liền với khu di tích danh thắng Yên Tử như chùa Suối Tắm, chùa Cẩm Thực, chùa Lân, ..Tại vùng núi Yên Tử hiện đang xây dựng, khai thác khu du lịch nghỉ dưỡng Yên Tử. Hàng năm tại khu du lịch này đã thu hút được một lượng lớn du khách đến tham quan, hành hương, tận hưởng cảnh quan thiên nhiên và cảm nhận những giá trị văn hóa lịch sử tâm linh của vùng đất và con người.
- Tiểu vùng núi trung bình Yên Tử:
Hình thành liên quan đến hoạt động của núi lửa thời kỳ Triat. Được cấu tạo bởi đá macma axit, riolit và ganit nên có đỉnh nhọn, sườn dốc và ngắn, bề ngang hẹp, độ cao tuyệt đối 700 m - 1.068 m, độ dốc trung bình 20o- 25oC, nhiều nơi trên 35oC. Tiểu vùng có địa phận kéo dài từ chùa Hoa Yên đến chùa Đồng Yên Tử. Trong đó đỉnh cao nhất là Yên Tử (1.068 m).Tài nguyên du lịch tự nhiên tiêu biểu là các cảnh quan thiên nhiên của vùng rừng núi, khí hậu ôn hòa, đa dạng sinh học tại rừng Quốc gia Yên Tử.
3.1.2. Xây dựng thang đánh giá
Thang đánh giá là việc cụ thể hoá cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đánh giá, là thước đo để đánh giá một cách khách quan các đối tượng đánh giá theo các chuẩn mực chung.
Thang đánh giá gồm 4 nội dung quan trọng:
- Chọn các tiêu chí đánh giá
- Xác định các cấp của từng tiêu chí
- Xác định chỉ tiêu và điểm của các cấp
- Xác định hệ số của các tiêu chí
3.1.2.1. Chọn các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá các tiểu vùng du lịch có 6 tiêu chí được lựa chọn để đánh giá là độ hấp dẫn, sức chứa khách du lịch, thời gian khai thác, độ bền vững, vị trí và khả năng tiếp cận, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
a) Độ hấp dẫn
Đối với phát triển du lịch bền vững, độ hấp dẫn điểm du lịch được xác định bằng tính đặc sắc và độc đáo của các giá trị sinh thái, đa dạng sinh học; các giá trị cảnh quan và văn hoá bản địa.
Đối với mỗi thành phần tự nhiên của rừng quốc gia Yên Tử độ hấp dẫn có những nét nổi trội khác nhau.
- Tiểu vùng đồi, núi thấp Yên Tử: Nằm độ cao hơn 700 mét so với mặt nước biển, nhiệt độ trung bình trong năm là 21oC là nơi lý tưởng cho du khách nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học, du lịch công vụ, mạo hiểm… nhất là vào mùa hè; đối với rừng Quốc gia Yên Tử là nơi có thảm thực vật dày đặc, nhiều tầng, đa dạng về loài, về quần xã sinh học với nhiều loài thực vật đặc hữu và quý hiếm. Cảnh quan thiên nhiên và các giá trị đa dạng sinh học của rừng Quốc gia Yên Tử là nguồn tài nguyên du lịch có giá trị đặc biệt hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
Nói chung tiểu vùng có độ hấp dẫn rất cao về mặt tự nhiên, mặt khác nơi đây cũng đầy hấp dẫn với du khách bởi những nét rất đặc sắc và đa dạng của nền văn hoá bản địa.
- Tiểu vùng núi trung bình Yên Tử: Từ 800m đến 1068m so với mực nước biển, nhiệt độ trung bình năm là 18oC được đánh giá là khá hấp dẫn. Thực vật phong phú đa dạng, có nhiều kiểu thảm thực vật, cảnh quan đẹp là nơi có nhiều di tích có giá trị về lịch sử văn hóa và tâm linh.
b) Sức chứa khách du lịch.
Đối với các tiểu vùng ở Yên Tử, khả năng tiếp nhận khách du lịch cũng khác nhau. Tại tiểu vùng đồi núi thấp Yên Tử có sức chứa rất lớn. Tiểu vùng đồi trung bình Yên Tử có sức chứa thấp.
c) Thời gian khai thác
Thời gian khai thác phục vụ du lịch vừa phải đảm bảo điều kiện khí hậu, thời tiết phù hợp với điều kiện sức khoẻ của khách du lịch, vừa đảm bảo điều kiện cho các hoạt động du lịch tâm linh vào mùa lễ hội. Ở hai tiểu vùng du lịch Yên Tử có thời gian khai thác ngắn do hoạt động du lịch mang tính mùa vụ.
d) Độ bền vững
Độ bền vững của các tiểu vùng du lịch Yên Tử phụ thuộc vào tính nhạy cảm của các HST trước những biến động của ngoại cảnh. Nhìn chung các điểm du lịch này có độ bền vững khá cao vì vốn là các HST tự nhiên đang được bảo vệ tại rừng Quốc gia Yên Tử, các nơi khác cũng đã được quy hoạch và bảo vệ. Tuy vậy nếu có số lượng lớn khách du lịch tập trung vào các thời điểm nhất định vượt quá sức chứa có thể ảnh hưởng tới độ bền vững của môi trường tự nhiên (cây cỏ bị xâm hại, động vật di chuyển khỏi nơi cư trú, đất đá bị trượt lở...).
đ) Vị trí và khả năng tiếp cận
Các tiểu vùng du lịch Yên Tử nằm ở vị trí cách Thủ đô Hà Nội 120 km, sân bay quốc tế Nội Bài 150 km, tuyến đường 18A, từ Bắc Ninh đi Quảng Ninh, quốc lộ 10 kết nối các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng kết nối các tuyến du lịch với các tỉnh Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương…, đây là điều kiện thuận lợi thu hút khách nội địa và quốc tế đến với Yên Tử.
g) Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật tiểu vùng núi Yên Tử chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu nghỉ dưỡng và tham quan. Mùa du lịch cao điểm chưa đáp ứng đủ nhu cầu, cần được giải quyết vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến các việc triển khai các hoạt động du lịch ở đây. Các điều kiện tối thiểu phục vụ khách du lịch như chỗ ăn nghỉ, nước sinh hoạt, thông tin liên lạc, dịch vụ y tế, bảo vệ an ninh cần được quan tâm hàng đầu.
3.1.2.2. Xác định các cấp của từng tiêu chí
Luận văn sử dụng 4 cấp (rất nhiều, khá nhiều, trung bình, ít) để chỉ 4 mức độ thuận lợi (rất thuận lợi, khá thuận lợi, thuận lợi trung bình hoặc kém thuận lợi).
3.1.2.3. Xác định chỉ tiêu và điểm của các cấp
Căn cứ vào 4 cấp của mỗi tiêu chí, chỉ tiêu của mỗi cấp cũng đã được ghi rõ như đã trình bày ở mục “Phương pháp đánh giá ĐKTN để phát triển bền vững du lịch”.
Tương ứng với các cấp của mỗi tiêu chí là số điểm của các cấp đó theo trình tự số điểm là 4,3,2,1 giảm dần theo tiêu chuẩn của mỗi cấp.
Thí dụ, đối với tiêu chí: Độ hấp dẫn thì rất hấp dẫn đạt 4 điểm, khá hấp dẫn đạt 3 điểm, hấp dẫn trung bình đạt 2 điểm và kém hấp dẫn đạt 1 điểm.
3.1.2.4. Xác định hệ số của các tiêu chí
Trong số 6 tiêu chí được lựa chọn để đánh giá không phải các tiêu chí nào cũng có ý nghĩa và mức độ quan trọng ngang bằng nhau. Các tiêu chí này đều cần thiết để việc đánh giá đầy đủ và hoàn thiện hơn. Tuy vậy, có những tiêu chí có ý nghĩa và mức độ quan trọng hcm, vì thế việc tính thêm hệ số (trọng số) cho các tiêu chí là rất quan trọng, giúp cho việc đánh giá được khách quan và đúng thực chất hơn.
Đối với việc đánh giá các điểm Yên Tử các tiêu chí được xác định thêm bằng các hệ số thể hiện mức độ quan trọng sau:
- Hệ số 3 đối với các tiêu chí: Độ hấp dẫn, thời gian khai thác, vị trí và khả năng tiếp cận.
- Hệ sổ 2 đối với các tiêu chí: Sức chứa, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
- Hệ số 1 đối với tiêu chí: Độ bền vững.
3.1.3. Tiến hành đánh giá
Tiến hành đánh giá nhằm xác định số điểm của từng tiêu chí và tổng số điểm của từng tiểu vùng du lịch.
Số điểm của từng tiêu chí là số điểm theo cấp đánh giá của tiêu chí đó nhân với hệ số đối với mỗi tiêu chí.
Thí dụ, đối với tiểu vùng đồi núi thấp Yên Tử được xác định cụ thể như sau:
- Độ hấp dẫn được xác định là rất hấp dẫn (4 điểm) và hệ số quan trọng nhất (hệ số 3) thì số điểm của tiêu chí độ hấp dẫn là: 4 x 3 = 12 điểm
- Sức chứa được xác định là rất lớn (4 điểm) và hệ số khá quan trọng (hệ số 2) thì số điểm của tiêu chí Sức chứa là: 4 x 2 = 8 điểm
- Thời gian khai thác được xác định là khá dài (3 điểm) và hệ số quan trọng nhất (hệ số 3) thi số điểm của tiêu chí thời gian khai thác là: 3 x 3 = 9 điểm.
- Độ bền vững được xác định là khá bền vững (3 điểm) và hệ số quan trọng là trung bình (hệ số 1) thì số điểm của tiêu chí độ bền vững là: 3x1 = 3 điểm
- Vị trí và khả năng tiếp cận được xác định là rất thuận lợi (4 điểm) và hệ số quan trọng nhất (hệ số 3) thì số điểm của tiêu chí Vị trí và khả năng tiếp cận là: 4 x 3
= 12 điểm.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được xác định là khá tốt (3 điểm) và hệ số khá quan trọng (hệ số 2) thì số điểm của tiêu chí cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là: 3 x 2 = 6 điểm
Tổng số điểm của vùng núi trung bình Yên Tử có tổng số điểm của 6 tiêu chí đánh giá là: 12 + 8 + 9 + 3 + 12 + 6 = 50 điểm.
Sổ điểm của từng tiêu chí và tổng số điểm của các tiểu vùng du lịch Yên Tử được thể hiện trong (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên các tiểu vùng địa lí tự nhiên Yên Tử
Tiểu vùng | Độ hấp dẫn | Sức chứa | Thời gian khai thác | Độ bền vững | Vị trí và khả năng tiếp cận | Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật DL | Tổng số điểm | |
1 | Vùng núi thấp Yên Tử | 12 (4x3) | 8 (4x2) | 9 3x3) | 3 (3x1) | 12 (4x3) | 6 (3x2) | 50 |
2 | Vùng đồi trung bình Yên Tử | 9 (3x3) | 4 (2x2) | 9 (3x3) | 3 (3x1) | 12 (4x3) | 4 (2x2) | 41 |
3.1.4. Đánh giá kết quả
Căn cứ vào số điểm đã đạt được xác định trong thang điểm đánh giá các tiêu chí cũng như tại mỗi tiểu vùng với 6 tiêu chí trên thì số điểm tối đa là 56 điểm (12 + 8 + 12 + 4 + 12 + 8) tương đương với 100% số điểm và số điểm tối thiểu là 14 điểm (3 + 2 + 3 + 1 + 3 + 2) tương đương với 25% số điểm, có thể xác định các mức độ đánh giá thành 4 mức: Rất thuận lợi, khá thuận lợi, trung bình và kém thuận lợi với số điểm và
tỷ lệ tương ứng đã được trình bày ở bảng 1.1. Vì các điểm được đánh giá là các điểm du lịch đã có hoạt động du lịch được lựa chọn nên không có điểm nào ở mức kém thuận lợi hoặc không thuận lợi.
Kết quả đánh giá cụ thể số điểm và mức độ thuận lợi để phát triển du lịch rừng Quốc gia Yên Tử tại các tiểu vùng cụ thể như sau (Bảng 3.3)
Bảng 3.3. Đánh giá mức độ thuận lợi để phát triển du lịch bền vững tại các tiểu vùng Yên Tử
Tiểu vùng | Tổng số điểm đánh giá | Số điểm tối đa | Tỷ lệ % so với điểm tối đa | Tiêu chuẩn đánh giá so với mức đánh giá (%) | Đánh giá mức độ thuận lợi | |
1 | Vùng núi thấp Yên Tử | 50 | 56 | 89,3 | 81 - 100 | Rất thuận lợi |
2 | Vùng đồi trung bình Yên Tử | 41 | 56 | 73,2 | 61 - 80 | Khá thuận lợi |
Nhìn chung vùng núi Yên Tử là nơi có điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên do sự phân bố cũng như sức hấp dẫn của các điểm tài nguyên không đồng đều nên thực tế đã tạo nên những khác biệt giữa các tiểu vùng:
+ Vùng núi thấp Yên Tử: Ở độ cao trên 700 m so với mực nước biển, tiểu vùng núi trung bình Yên Tử có sự đa dạng về cảnh quan thiên nhiên, về các hệ sinh thái và các kiểu sinh khí hậu phù hợp cho hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng. Đặc trưng này tạo nên sự thuận lợi đặc biệt về điều kiện tự nhiên cho phát triển du lịch không chỉ đối với riêng tiểu vùng núi thấp Yên Tử mà còn của cả tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời, tiểu vùng có những thuận lợi về khả năng liên kết với Hải Phòng và Hải Dương do có sự tương đồng về điều kiện địa lý và tài nguyên trong khu vực rừng Quốc gia Yên Tử. Các dạng tài nguyên tại đây có giá trị cao cả về quy mô và chất lượng, hệ thống cơ sở hạ tầng khá đồng bộ đáp ứng tốt nhu cầu của khách tham quan. Tiểu vùng cũng là nơi thu hút được nhiều dự án đầu tư vào du lịch nhất. Nhờ các điều kiện địa lý và tài nguyên đặc biệt thuận lợi nên hiện nay trong không gian của tiểu vùng núi thấp Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh đang tập trung xây dựng và khai thác, phát triển khu du lịch trọng điểm là khu du lịch Yên Tử.
Khả năng khai thác các loại hình du lịch: Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng kết hợp thể