Đánh giá tình hình sản xuất lúa tại phường Khánh Xuân, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắl Lắk - 2

PHẦN 2‌

TỔNG QUAN TÀI LIỆU‌


2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Một số khái niệm

­ Khái niệm về sản xuất

Sản xuất là quá trình sử dụng các yếu tố


đầu vào và các nguồn lực cần

thiết để tạo ra sản phẩm hàng hóa một cách có hiệu quả.

2.1.2. Vai trò của việc sản xuất lúa

Như chúng ta đã biết lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới. Đối với người Việt Nam ta cây lúa không chỉ là một cây lương thực quý là còn là một loại thực phẩm hết sức gần gũi và đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong dinh dưỡng.

Về giá trị kinh tế: Lúa gạo được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp dược. Sản phẩm phụ của cây lúa còn được làm thức ăn cho gia súc, tạo điều kiện phát triển cho chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con người và phân bón cho trồng trọt.

Về giá trị dinh dưỡng: Gạo là thức ăn nhiều dinh dưỡng. So với lúa mì, gạo có thành phần tinh bột và protein thấp hơn, nhưng năng lượng tạo ra cao hơn do chứa nhiều chất béo hơn.

Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo so với cây lấy hạt khác (%).


Hàm lượng

Lọai hạt

Tinh

bột

Protein

Lipit

Xenluloza

Tro

Nước

Lúa

62,4

7,9

2,2

9,9

5,7

11,9

Lúa mì

63,8

16,8

2,0

2,0

1,8

13,6

Ngô

92,2

10,6

4,3

2,0

1,4

12,5

Cao lương

71,7

12,7

3,2

1,5

1,6

9,9

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.

Đánh giá tình hình sản xuất lúa tại phường Khánh Xuân, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắl Lắk - 2

Nguồn: Viện dinh dưỡng quốc gia

Như vậy lúa là một cây lương thực quan trọng rất có giá trị về dinh dưỡng và kinh tế cao.

Sản phẩm của cây lúa Sản phẩm chính Sản phẩm phụ ­ Đối với con người 1

Sản phẩm của cây lúa


Sản phẩm chính Sản phẩm phụ ­ Đối với con người Lúa làm lương thực 2

Sản phẩm chính Sản phẩm phụ ­ Đối với con người Lúa làm lương thực 3

Sản phẩm chính Sản phẩm phụ ­ Đối với con người Lúa làm lương thực 4

Sản phẩm chính Sản phẩm phụ


­ Đối với con người Lúa làm lương thực thực phẩm Toàn thế giới sử 5­ Đối với con người Lúa làm lương thực thực phẩm Toàn thế giới sử 6­ Đối với con người Lúa làm lương thực thực phẩm Toàn thế giới sử 7


­ Đối với con người

Lúa làm lương thực, thực phẩm: Toàn thế giới sử dụng lúa làm lương thực cho người. Ở nước ta sử dụng lúa là lương thực chính. Khẩu phần ăn sử dụng cơm (lúa gạo), cá, thịt, rau xanh. Hạt lúa có thể xay xát ra gạo để nấu cơm, nấu cháo hoặc chế biến thành các món ăn như làm bánh, kẹo, chế biến rượu, chế biến bánh, kẹo, làm môi trường để nuôi cấy men, cơm mẻ, các loại bánh làm từ bột gạo ngoài ra còn hàng chục loại thực phẩm khác làm từ gạo.

Lúa gạo còn dùng làm thuốc chữa bệnh: Cám hay nói đúng hơn là lớp vỏ ngoài của hạt gạo do chứa nhiều protein, chất khoáng, chất béo, vitamin, nhất là vitamin nhóm B nên được dùng làm bột dinh dưỡng trẻ em, điều trị bệnh phù thũng và làm đẹp.

­ Đối với chăn nuôi

Ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lương thực thì còn những sản phẩm phụ mang lại giá trị kinh tế cao như: tấm, cám, trấu, rơm rạ...

Lúa làm thức ăn cho chăn nuôi. Từ hạt lúa có thể xay vỡ nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng…), nghiền thành bột và chế biến làm thức ăn cho trâu bò, lợn và gia cầm, chế biến thức ăn cho cá…rơm có thể cho trâu bò ăn tươi, sau khi thu hoạch có thể phơi khô làm thức ăn cho gia súc cho mùa mưa lạnh.

Chế biến thức ăn chăn nuôi từ lúa: Lúa nghiền thành bột và có thể trộn theo thành phần và tỷ lệ khác nhau với bột sắn (khoai mỳ), khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, bột cá, vỏ tôm…để chế biến làm các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản.

Bộ phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho đất tươi xốp vì vi sinh vật phân giải thành nguồn phân hữu cơ bổ sung dinh dưỡng cho cây lúa vụ sau.

­ Đối với ngành công nghiệp

Làm nhiên liệu, chất đốt: Vỏ lúa làm chất đốt để đun nấu và sinh hoạt gia đình. Cây lúa sau khi thu hoạch mang phơi khô dùng làm các vật dụng như chổi, chiếu, làm chất đốt để đun nấu.

Làm nguyên liệu cho công nghiệp: Lúa làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm công nghiệp như mỹ phẩm, thuốc chữa bệnh... Vỏ trấu còn được dùng làm ván ép, vật liệu cách nhiệt, cách âm, chế tạo carbon và silic.

2.1.3. Kỹ thuật sản xuất lúa

­ Chọn giống tốt

Nên chọn giống lúa cao sản, thời gian sinh trưởng trung ngày và ngắn ngày. Các giống được sử dụng phải phù hợp với từng vùng, từng vụ. Hạt giống phải có chất lượng tốt như hạt giống hạt chắc, vàng óng không có chấm đen, không có sâu bệnh. Dùng giống xác nhận, giống không có lẫn hạt cỏ, loại bỏ hạt cỏ còn sót lại trước khi gieo sạ….Trước khi ngâm ủ, cần sàng sảy lại để loại bỏ hạt cỏ… hoặc đãi trong nước để loại hạt cỏ hoặc hạt lép, lửng… Hạt giống có tỷ lệ nảy mầm trên 90%, sức nảy mầm khoẻ.

­ Làm đất

Trước khi làm đất phải tiến hành vệ sinh đồng ruộng, chuẩn bị lại bờ vùng bờ thửa để giữ nước, hệ thống mương tưới và mương tiêu nước. Đất cần được

cày bừa kỹ, cày ải phơi đất, bừa làm nhỏ đất, san bằng mặt ruộng không để

vũng nước đọng trên mặt ruộng, tạo lớp đất nhuyễn dày 5 cm trên mặt ruộng.

Làm đất ướt: Đất được xới bằng máy khi còn nước, trục vùi ngâm nước từ 3 – 5 ngày, tháo nước ra vừa đủ để bừa, sau đó trang phẳng mặt ruộng, đánh rãnh thoát nước và tiến hành gieo sạ.

­ Sạ đúng mật độ và đúng kỹ thuật

Phương pháp gieo sạ: Có 2 cách sạ chính đó là sạ lan (sạ tay) và sạ hàng. Tuy nhiên nên sạ thưa để giảm áp lực sâu bệnh, giảm đổ ngã. Nên sạ hàng với lượng giống 80 – 100kg /ha, nếu sạ lan (sạ tay) thì cũng chỉ nên 100 – 120kg /ha, tối đa 150kg/ha

­ Kỹ thuật bón phân

Lượng bón cho 1 ha từ 2 ­ 3 tấn phân chuồng, 150 kg lân Văn Điển, 150 kg ­ 200 kg phân Urê và 150 kg KCl.

Bón lót: 1 ngày trước khi sạ gồm toàn bộ lượng phân chuông và toàn bộ lượng phân lân.

Bón thúc lần 1: 15 ngày sau khi sạ, bón 1/3 lượng phân đạm và 1/2 lượng phân KCl.

Bón thúc lần 2: Sau khi bón thúc lần 1 là 20 ngày, bón 1/3 lượng phân đạm.

Bón thúc lần 3: Trước lúc lúa trỗ lượng KCl.

­ Điều chỉnh mức nước ruộng

15­20 ngày, bón 1/3 lượng đạm và 1/2


Giữ

ruộng khô sau khi sạ

hạt từ

3­5 ngày đưa nước vào xăm xắp mặt

ruộng, sau đó đưa nước vào theo chiều cao của cây lúa. Sau đó giữ nước 5­7 cm.

Nguyên tắc chung “cây lúa không phải lúc nào cũng cần ngập nước, chỉ cần bơm nước vào ruộng cao tối đa 5cm”

­ Diệt cỏ dại và định lại mật độ

Sau sạ 1­2 ngày tiến hành phun thuốc diệt cỏ Sôfít. Làm cỏ bằng tay cùng với bón thúc lần 1 và 2. Dặm khuyết và định lại mật độ sâu 20 ngày sau khi sạ.

­ Phòng trừ sâu, bệnh hại lúa

Quản lý dịch hại tổng hợp “IPM” để

quản lý các loại dịch hại chủ

yếu

như: Rầy nâu, bệnh lúa cỏ, vàng lùn, lùn xoắn lá, đạo ôn và các loài sâu chính khác: bù lạch, sâu cuốn lá, sâu đục thân, bọ xít hôi… Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) bao gồm 5 biện pháp cơ bản sau:

 Biện pháp canh tác kỹ thuật

Sử dụng thực tiễn canh tác có liên quan tới sản xuất cây trồng, hạn chế tối đa môi trường sống và sinh sản của các loài dịch hại, đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho cây trồng phát triển khỏe, có sức chống dịch hại cao.

 Biện pháp sử dụng giống

Sử dụng các loại giống mà khi dịch hại tấn công thường ít hay không gây

ảnh hưởng thiệt hại về mặt kinh tế.

 Ðấu tranh sinh học và cách phòng trừ sinh học

Trong hệ sinh thái luôn có mối quan hệ dinh dưỡng, các thành phần trong chuỗi dinh dưỡng luôn khống chế lẫn nhau để chúng hài hòa về số lượng, đó là sự đấu tranh sinh học trong tự nhiên. Trong sản xuất nên lợi dụng đặc tính này để hạn chế sự can thiệp của con người.

 Biện pháp điều hòa

Tổ chức việc kiểm dịch, khử trùng nhằm ngăn chặn dịch hại.

 Biện pháp sử dụng hóa chất khi cần thiết và hợp lý

Ðây là biện pháp cuối cùng sau khi áp dụng các biện pháp trên không có hiệu quả, khi mật độ dịch hại phát triển đến ngưỡng gây thiệt hại về kinh tế. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng.

Các nguyên tắc cơ bản của chương trình IPM đó là:

­ Trồng cây khỏe: Cây có sức chống chịu cao.

­ Làm giàu thiên địch, tạo điều kiện cho thiên địch phát triển và nhân giống.

­ Thường xuyên thăm vườn để có biện pháp cụ thể, kịp thời.

Chú ý: Không phun thuốc trừ sâu trong vòng 40 ngày đầu sau sạ để bảo vệ hệ thiên địch, chỉ phun thuốc hóa học khi ngưỡng phòng trừ quy định và phải tuân thủ kỹ thuật 4 đúng:

 Đúng thuốc: Chọn đúng thuốc có ghi đối tượng phòng trừ

thuốc.

trên nhãn

 Đúng liều lượng: Tuân thủ theo đúng quy dịnh về liều lượng thuốc cần sử dụng trên một đơn vị diện tích, ghi trên nhãn thuốc. Cần chú ý đến giai đoạn

sinh trưởng của cây lúa (lúa còn non hay che tán) để phun.

pha đủ

lượng nước cần

 Đúng lúc: Phun thuốc vào đúng giai đoạn phát dục của sâu, rầy hoặc khi bệnh chớm xuất hiện, có ghi rõ trên nhãn thuốc.

 Đúng cách: Phải phun trúng vào nơi có sâu rầy sinh sống như rầy ở gốc lúa, sâu ở trên lá hay trên thân.

­ Thu hoạch và bảo quản

Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào lúc sau trổ 28 ­ 32 ngày hoặc khi thấy 85% ­ 90% số hạt trên bông đã chín vàng. Vì nếu để muộn hơn hạt lúa sẽ dễ bị rụng làm thất thoát trong quá trình thu hoạch.

Biện pháp thu hoạch phải nhanh và gọn, nên sử dụng máy gặt đập liên hợp

hoặc máy gặt dải hàng để

cắt lúa. Thu hoạch bằng công nghệ

sau thu hoạch

như: Sử dụng máy gặt đập liên hợp để giảm thất thoát; dùng máy sấy để đảm bảo chất lượng hạt gạo không bị gãy, giữ được độ trong của hạt… Công nghệ

sau thu hoạch sẽ góp phần làm giảm chi phí, đồng thời giảm thất thoát, thu

hoạch nhanh gọn đặc biệt trong mùa mưa.

Trong vụ Đông Xuân, phơi thóc trên sân gạch, xi măng hoặc sân đất. Nên sử dụng lưới lót dưới trong quá trình phơi, phơi từ 2 – 3 ngày là được.

Trong quá trình phơi sấy không nên để hạt lúa quá nóng hay nhiệt độ thay đổi bất thường, phơi sấy đạt ẩm độ tồn trữ 14% vì nếu làm sai quy trình sẽ ảnh hưởng trong quá trình xay xát như: Bể, vỡ, gạo tấm nhiều nhưng ít gạo nguyên, hạt gạo tăng tỷ lệ bạc bụng hay hạt lúa để giống về sau không đạt chất lượng vì dễ bị sâu bệnh tấn công trong quá trình tồn trữ và giảm tỷ lệ nẩy mầm.

Sau khi làm khô, rê sạch và sử dụng bao để đựng hoặc vô bồ nhưng thường dùng bao thì tốt hơn và tiện lợi hơn khi bán sản phẩm. Bảo quản lúa ở những nơi khô ráo và thoáng. Nếu bảo quản trong thời gian dưới 3 tháng, độ ẩm thóc đạt 13% ­ 14%. Nếu thời gian bảo quản trên 3 tháng, độ ẩm phải dưới 12% ­ 13%. Nếu là lúa giống thì nên sử dụng bao bì riêng và phải có ký hiệu rõ ràng để tránh nhầm lẫn với lúa ăn (lúa thịt).

2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây lúa

a) Điều kiện tự nhiên

Đất đai: trong những nhân tố

thuộc về

điều kiện tự

nhiên thông thường

nhân tố đầu tiên mà người ta phải kể đến đó là đất đai, các tiêu thức của đất đai cần được phân tích, đám giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất lúa.

Khí hậu: là yếu tố quyết định đến quá trình sản xuất lúa thông qua các thông số như độ ẩm, lượng mưa bình quân, ánh sáng, nhiệt độ đều phải được phân tích đánh giá.

Nguồn nước: Nước có vai trò hòa tan các chất dinh dưỡng và vận chuyển chúng trong đất để cung cấp cho cây. Các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây hầu hết là chất khoáng nếu không được tan trong nước thì rễ cây sẽ không hút được. Nước góp phần quan trọng trong việc cải tạo đất, nó tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động phân giải các chất hữu cơ làm tăng độ phì nhiêu cho đất. Trong quá trình sinh trưởng cây trồng cần nhiều nước để phát triển bộ rễ để hấp thu

chất dinh dưỡng tốt hơn. Nước

là môi trường

sống của cây lúa,

là điều

kiện

ngoại cảnh không thể thiếu được đối với cây lúa, vì vậy nguồn nước tưới hoặc khả năng đưa nước từ nơi khác vào vùng sản xuất là một vấn đề rất quan trọng.

b) Điều kiện sinh học

Giống: Giống là yếu tố trực tiếp quyết định năng suất và sản lượng của cây lúa. Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học các loại giống mới được tạo ra ngày càng nhiều nhằm nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm. Tuy nhiên mỗi loại giống có những đặc điểm riêng biệt, giống chịu hạn tốt, giống kháng bệnh tốt và kháng sâu tốt... Những đặc tính này nếu được khai thác phù hợp với từng loại đất và khí hậu thì sẽ mang lại năng suất cao và phẩm chất tốt hơn cho cây trồng người nông dân bán được giá cao hơn.

Phân bón: có 16 loại dưỡng chất cần thiết cho cây trồng. Trong đó có 3 nguyên tố do nước và do không khí cung cấp ( C, H, O). Mười ba nguyên tố khác do đất đai và phân bón do con người cung cấp. Phân bón được chia thành các loại phân sau đây gắn liền và tác động trực tiếp của chúng lên cây trồng.

­ Phân đạm: là chất tạo hình cho cây lúa là thành phần chủ yếu của Protein.

­ Phân lân: Lân có vai trò quan trọng trong đời sống của cây trồng. Lân có trong thành phần của hạt nhân tế bào, rất cần trong việc hình thành các bộ phận mới của cây. Lân tham gia vào thành phần các enzim, các protein, tham gia vào quá trình trổng hợp các axit amin. Lân kích thích sự phát triển của rễ cây, làm cho rễ ăn sâu vào đất và lan rộng ra xung quanh, tại điều kiện cho cây trồng chịu được hạn và ít đổ ngã. Lân kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy ra hoa kết quả sớm và nhiều. Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu tố không thuận lợi: chống rét, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống một số loại sâu bệnh hại...

­ Phân Kali: Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng trong quá trình đồng hóa các chất dinh dưỡng của cây. Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây trồng, tăng hàm lượng bột và tăng khả năng bảo quản của hạt.

Sâu bệnh hại: đây là những tác nhân gây ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa, làm giảm năng suất lúa, giảm thu nhập của người trồng lúa.

Xem tất cả 80 trang.

Ngày đăng: 01/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí