Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F1(♀Landrace x ♂Yorkshire) và khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của con lai 3 máu ♀(♀Landrace x ♂Yorkshire) x ♂(♀Landrace x ♂Duroc) - 1


TRƯỜNG …………………. KHOA……………………….


----------


Báo cáo tốt nghiệp


Đề tài:

Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F1(♀Landrace x

♂Yorkshire) và khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của con lai 3 máu ♀(♀Landrace x ♂Yorkshire) x ♂(♀Landrace x ♂Duroc).


MỤC LỤC

1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1

2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 5

2.1 Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và ở Việt Nam 5

2.2 Đặc điểm sinh lý lợn nái 7

2.2.1 Lợn hậu bị và lợn chờ phối. 7

2.2.2 Sinh lý thụ thai 11

2.2.3 Lợn nái mang thai 14

2.2.4 Lợn nái đẻ 19

2.2.5 Lợn nái nuôi con 20

2.3 Đặc điểm sinh lý của lợn con 23

2.3.1 Lợn con theo mẹ 23

2.3.2 Lợn con sau cai sữa 26

2.4 Đặc điểm sinh trưởng của lợn thịt 29

2.4.1 Đặc điểm sinh trưởng theo giai đoạn 29

2.4.2 Sự phát triển các hệ thống trong cơ thể 30

2.4.3 Quy luật ưu tiên chất dinh dưỡng trong cơ thể 31

2.4.4 Chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt 31

2.4.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn 32

2.5 Lai kinh tế và ưu thế lai 33

2.5.1 Khái niệm và biểu hiện của ưu thế lai 33

2.5.2 Lai kinh tế 35

2.6 Đặc điểm của một số giống lợn ngoại 36

2.6.1 Lợn yorkshike 36

2.6.2 Lợn Landrace 36

2.6.3 Lợn duroc 37

2.7 Một số nghiên cứu liên quan 37

2.7.1 Nghiên cứu về khả năng sinh sản của lợn nái 37

2.7.2 Nghiên cứu về năng suất và chất lượng thịt 38

3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

3.1 Đối tượng nghiên cứu 39

3.1.1 Đối với lợn nái 39

3.1.2 Đối với lợn thịt 43

3.1.3 Khảo sát chất lượng thịt 44

3.2 Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định 46

3.2.1 Chỉ tiêu trên con mẹ 46

3.2.2 Chỉ tiêu trên con con 47

3.2.3 Chỉ tiêu trên lợn thịt 48

3.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 49

3.4 Phương pháp nghiên cứu: 49

3.4.1 Theo dõi trực tiếp 49

3.4.2 Điều tra lý lịch 49

3.5 Xử lý số liệu 50

4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 50

4.1 Khả năng sinh sản của lợn nái F1(♀Landrace x ♂Yorkshire) 50

4.2 Khả năng sinh trưởng của lợn thịt (♀(♀Landrace x ♂Yorkshire) x

♂(♀Landrace x ♂Duroc)) 55

4.3 Đánh giá phẩm chất thịt lợn (♂(♂Duroc x ♀Landracee) x

♀(♂Yorkshire x ♀Landracee)) 58

5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60

5.1 Kết luận 60

5.2 Đề nghị 61

6 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

7 PHỤ LỤC 62

1


2 ĐẶT VẤN ĐỀ

Chăn nuôi lợn ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chăn nuôi. Lợn là loài gia súc được nuôi nhiều và cung cấp lượng thực phẩm lớn nhất cho con người.

Việt Nam là một trong những quốc gia có nền chăn nuôi chưa phát triển, năng suất chăn nuôi và chất lượng sản phẩm không cao. Kết quả này một phần là do khó khăn về điều kiện tự nhiên, nhưng quan trọng hơn là do quy trình kỹ thuật chăn nuôi còn hạn chế, hơn thế nữa các giống lợn được sử dụng cho chăn nuôi có khả năng sản xuất và chất lượng sản phẩm chưa cao.

Chiến lược chăn nuôi lợn của Việt Nam trong thời gian tới là tăng số lượng đầu lợn, nâng cao năng suất sản xuất và chất lượng sản phẩm bằng cách tăng tỉ lệ máu ngoại cho đàn lợn nuôi trong nước. Thực hiện chiến lược chăn nuôi này trong thời gian qua nhà nước ta đã cho nhập hàng loạt các giống lợn ngoại có năng suất cao như Yorkshire, Landrace, Pietrian và Duroc. Từ đó tiến hành lai tạo ra các con lai 2 máu, 3 máu, 4 máu nhằm nâng cao khả năng sản xuất và khả năng thích nghi với điều kiện chăn nuôi Việt Nam.

Lai tạo có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng và hiệu quả sản xuất của vật nuôi. Con lai vừa kết hợp được các ưu điểm của những giống đem lai vừa tận dụng được ưu thế lai của công thức lai. Nguyễn Thị Viễn và cs (2000) ưu thế lai về tính trạng sinh sản của nhóm nái lai LY/YL đạt được từ 0,99-6,21% và tính trạng tăng trọng g/ngày giai đoạn từ 90-150 ngày tuổi đã cải thiện được


2,03-3,48%. Trong chăn nuôi công nghiệp việc xác định công thức lai tốt, phù hợp với điều kiện chăn nuôi của từng vùng là rất cần thiết.

Greenfed Việt Nam là công ty lớn trong lĩnh vực chăn nuôi lợn, có quy trình chăn nuôi hiện đại. Trong thời gian qua công ty đã tiến hành nhập và lai tạo thành công nhiều công thức lai và đưa các tổ hợp lai vào sử dụng trong chăn nuôi công nghiệp. Điển hình là tổ hợp lai F1(♀Landrace x ♂Yorkshire) làm nái sinh sản, và tổ hợp lai lai 3 máu ♀(♀Landrace x ♂Yorkshire) x ♂(♀Landrace x ♂Duroc) nuôi thịt thương phẩm. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái F1(♀Landrace x ♂Yorkshire) , khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của con lai 3 máu ♀(♀Landrace x ♂Yorkshire) x ♂(♀Landrace x

♂Duroc) một cách cụ thể và có hệ thống. Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F1(♀Landrace x

♂Yorkshire) và khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của con lai 3 máu

♀(♀Landrace x ♂Yorkshire) x ♂(♀Landrace x ♂Duroc).

- Mục tiêu của đề tài:

+ Xác định năng suất sinh sản của con lợn nái F1(♀Landrace x ♂Yorkshire) trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp.

+ Xác định khả năng sinh trưởng của lợn lai 3 máu ♀(♀Landrace x

♂Yorkshire) x ♂(♀Landrace x ♂Duroc) trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp.

+ Khảo sát chất lượng thịt của lợn lai 3 máu ♀(♀Landrace x ♂Yorkshire) x

♂(♀Landrace x ♂Duroc) trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp.

3 CƠ SỞ LÝ LUẬN

3.1 Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và ở Việt Nam

Nghề chăn nuôi lợn ra đời rất sớm. Bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và châu Á cách đây khoảng một vạn năm. Kỹ thuật chăn nuôi được hoàn thiện theo thời gian, đặc biệt là từ thế kỷ XX đến nay chăn nuôi lợn đã phát triển theo hướng sản xuất công nghiệp cho năng suất và chất lượng cao. Hiện nay lợn được nuôi trên khắp thế giới, tuy nhiên đàn lợn thế giới phân bố không đều ở các châu lục. Trong đó, châu Âu chiếm khoảng 52%, châu Á 30,4%, châu Úc 5,8%, châu Phi


3,2%, châu Mỹ 8,6%. Một số quốc gia chăn nuôi lợn có công nghệ cao và có tổng đàn lợn lớn như: Nga, Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Canada, Hà Lan, Đan Mạch, Đức, Ý, Úc, Trung Quốc, Singapore, Đài Loan. Nói chung ở các nước tiên tiến và công nghiệp đều có chăn nuôi lợn phát triển theo hình thức công nghiệp và đạt trình độ chuyên môn hoá cao.

Theo số liệu thống kê FAO (2004). Ngành chăn nuôi lợn toàn thế giới liên tục tăng trưởng ổn định trong 15 năm qua (bảng 1) và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới.

Bảng 1: Diễn biến số lượng đàn lợn thế giới


Năm

1960

1990

1995

2000

2001

2002

2003

2004

Số lợn (triệu con)

521

880

920

950

1204

1215

1278

1257

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 70 trang tài liệu này.

Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F1(♀Landrace x ♂Yorkshire) và khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của con lai 3 máu ♀(♀Landrace x ♂Yorkshire) x ♂(♀Landrace x ♂Duroc) - 1

Nguồn: FAO ( 2004)

Ở Việt Nam chăn nuôi lợn xuất hiện từ lâu đời và trở thành một nghề truyền thống của nông dân, tuy nhiên trình độ chăn nuôi lạc hậu cùng việc sử dụng các giống nguyên thủy sức sản xuất thấp nên hiệu quả không cao. Chăn nuôi lợn ở nước ta chỉ thực sự phát triển mạnh từ những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ

XXI. Trong thời gian gần đây do tình hình dịch bệnh diển biến phức tạp cùng với các khó khăn của chăn nuôi trong thời gian khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho số lượng đầu lợn cả nước bị giảm nhẹ, tuy nhiên việc nâng cao chất lượng giống và kỹ thuật chăn nuôi đảm bảo năng suất và sản lượng thịt lợn luôn có xu hướng tăng lên. Số liệu của tổng cục thống kê năm 2007 cho thấy đàn lợn nước ta tăng từ 23,2 triệu con năm 2002 lên đến 26,6 triệu con năm 2007. Sản lượng thịt lợn hơi cũng tăng nhanh từ 1,65 triệu tấn năm 2002 đến 2,71 triệu tấn năm 2007 (bảng 2).

Bảng 2: Diễn biến số lượng đàn lợn và sản lượng thịt lợn Việt Nam


Năm

Chỉ tiêu

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Đầu lợn (triệu con)

23,2

24,9

26,1

27,4

26,9

26,6


Sản lượng thịt (triệu tấn)

1,65

1,80

2,01

2,29

2,50

2,6

Nguồn: Tổng cục thống kê (2007)

Thịt lợn chiếm đến 76-77% trong tổng số các loại thịt sản xuất ở trong nước. Hiện nay phần lớn lợn được nuôi theo hình thức nông hộ bán thâm canh. Trong những năm gần đây thực hiện chính sách công nghiệp hoá nông nghiêp, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng nên sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn đã tăng lên đáng kể đặc biệt là về chất lượng sản phẩm.

Định hướng chăn nuôi lợn Việt Nam trong những năm tới là: Tăng số đầu lợn, nâng cao năng suất và chất lượng thịt bằng cách nghiên cứu và đưa vào nuôi những công thức lai mới phù hợp với điều kiện tự nhiên nước ta. Đẩy mạnh nghành chăn nuôi hàng hoá, từng bước tiếp cận với thị trường xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần vào sự phát triển của đất nước.

3.2 Đặc điểm sinh lý lợn nái

3.2.1 Lợn hậu bị và lợn chờ phối

3.2.1.1 Sự thành thục về tính

Gia súc sau một thời gian sinh trưởng và phát triển nhất định thì có khả năng sinh sản. Tuổi con vật bắt đầu có khả năng sinh sản gọi là tuổi thành thục về tính. Sự thành thục về tính được tính từ lần động dục và rụng trứng đầu tiên của gia súc cái. Nếu trứng được gặp tinh trùng thì có khả năng thụ thai. Ở giai đoạn này dưới ảnh hưởng của nội tiết sinh dục, cơ thể có những biến đổi đặc trưng, cơ quan sinh dục phát triển, sinh ra các giao tử hoạt động, có khả năng kết hợp với giao tử đực để sinh ra con cái. Đồng thời gia súc có những thay đổi về hành vi, biểu hiện bên ngoài.

Lợn cái thành thục về tính vào khoảng 4-9 tháng tuổi. Thông thường các giống lợn nội có tuổi thành thục về tính sớm hơn so với lợn lai và lợn ngoại. Tuổi động dục lần đầu của các giống lợn nội như lợn ỉ, lợn móng cái là 3-5 tháng tuổi. Lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn, ở lợn nái F1(nội x ngoại) động dục bắt đầu lúc 5-7 tháng tuổi. Lợn ngoại thành thục về tính vào khoảng 6-8 tháng tuổi.


Các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính:

+ Giống: Hầu hết các giống nội thành thục sớm hơn giống nhập ngoại, giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn giống có tầm vóc lớn.

+ Chế độ dinh dưỡng: Gia súc được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh duỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với gia súc được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưõng thấp.

+ Ngoài ra tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào việc tiếp xúc với con đực. Sự có mặt của con đực trong giai đoạn trước tuổi động dục sẽ làm tăng nhanh quá trình thành thục về tính.

3.2.1.2 Chu kì động dục

Gia súc cái khi đến tuổi thành thục về tính sẽ xuất hiện chu kỳ động dục. Đó là sự phát triển của nang trứng theo tính chu kỳ dưới sự điều hoà của hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng diễn ra một cách có chu kỳ. Hiện tượng trứng chín và rụng kèm theo những biểu hiện bên ngoài cơ thể thay đổi có tính quy luật từ khi gia súc thành thục về tính cho đến khi hết khả năng sinh sản gọi là chu kì động dục. Chu kỳ động dục của lợn giao động trong khoảng từ 18 - 24 ngày. Nếu gia súc động dục mà không cho phối hoặc phối giống không có kết quả, trứng không được thụ tinh thì sẽ xuất hiện chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ động dục của lợn có thể được chia làm 4 giai đoạn:

- Giai đoạn trước động dục (proestrus): Là khoảng thời gian từ khi thể vàng của chu kỳ trước tiêu biến đến khi gia súc bắt đầu xuất hiện động dục ở chu kì tiếp theo. Đây thực chất là giai đoạn phát triển của nang trứng. Khi thể vàng tiêu biến đi, nồng độ progesterone trong máu giảm nhanh, nó thôi không ức chế tuyến yên do đó tuyến yên bắt đầu tiết FSH, hormone này kích thích bao noãn phát triển, tăng lên khối lượng, kích thước và nổi lên trên bề mặt của buồng trứng. Sự tăng tiết FSH của tuyến yên kích thích buồng trứng tiết estrogen hình thành các đặc tính sinh dục thứ cấp. Ở giai đoạn này lợn cái có biểu hiện kêu rít, bỏ ăn âm hộ đỏ tươi sưng mọng có nước nhầy chảy ra. Lợn cái có hiện tượng nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng nó.

Xem tất cả 70 trang.

Ngày đăng: 19/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí