Bảng 3.6: Đánh giá về trình tự thủ tục, quy trình,
xây dựng dự án đấu giá, việc thực hiện kế hoạch hàng năm của dự án
ĐVT: %
Cán bộ | Việc áp dụng các quy định của pháp luật về đấu giá QSDĐ không gặp khó khăn | Dự án đấu giá có nằm trong KH hàng năm của địa phương | Dự án đấu giá có xây dựng theo nhu cầu của địa phương | Quy trình đấu giá có thực hiện đúng như trong văn bản hướng dẫn | Công khai dự án đấu giá có đúng không | Hoàn thành kế hoạch hàng năm | |
1 | Phòng TN và MT | 13.33 | 26.67 | 23.33 | 26.67 | 26.67 | 6.67 |
2 | Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố | 6.67 | 33.33 | 23.33 | 33.33 | 33.33 | 6.67 |
3 | Chi nhánh VPĐK đất đai thành phố | 16.67 | 40.00 | 36.67 | 40.00 | 40.00 | 10.00 |
Tổng | 36.67 | 100 | 83.33 | 100 | 100 | 23.33 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Đấu Giá Quyền Sử Dụng Đất Giai Đoạn 2017 - 2019 Tại Thành Phố Sơn La
- Tiền Hồ Sơ Tham Gia Đấu Giá Và Khoản Tiền Đặt Trước Phải Nộp Khi Tham Gia Đấu Giá
- Kết Quả Đấu Giá Quyền Sử Dụng Đất Ở Tại Khu Quy Hoạch Kè Suối Nậm La (Bản Mé Ban, Phường Chiềng Cơi, Thành Phố Sơn La, Tỉnh Sơn La)
- Đánh Giá Sự Hợp Lý Của Khoản Tiền Đặt Trước Và Khoản Phí Đăng Ký Phải Nộp Khi Tham Gia Đấu Giá
- Đánh giá kết quả đấu giá quyền sử dụng đất tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La - 15
- Đánh giá kết quả đấu giá quyền sử dụng đất tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La - 16
Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Sau khi điều tra 30 cán bộ cho thấy cán bộ phỏng vấn đều cho biết quy trình đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo đúng yêu cầu trong văn bản hướng dẫn và dự án đấu giá có nằm trong kế hoạch sử dụng đất của địa
phương vì việc này giúp cho địa phương quản lý tốt quỹ đất. Đồng thời với việc công khai phương án đấu giá thì 100% cán bộ đồng ý với việc công khai, niêm yết phương án đấu giá trước khi đấu giá để đảm bảo tính minh bạch của các dự án, tạo nên sự cạnh tranh công bằng trong phiên đấu giá.
Về việc áp dụng các quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất tại thành phố Sơn La thì có 11/30 cán bộ cho rằng không gặp khó khăn (chiếm 36,67%), 19/30 cán bộ cho rằng gặp khó khăn (chiếm 63,33%) trong việc xác định áp dụng các quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất (tập trung chủ yếu ở việc thực hiện xây dựng và xác định giá khởi điểm, và trách nhiệm của các cấp khi ban hành giá khởi điểm đấu giá)
Về xây dựng dự án theo nhu cầu của địa phương thì có 25/30 cán bộ trả lời là có (chiếm 83,33%), có 5/30 cán bộ trả lời là không (chiếm 16.67%) do nhu cầu nhân dân thành phố Sơn La chiếm tỷ lệ lớn, đại đa số người tham gia đấu giá nhằm tích trữ đất để kinh doanh, chuyển nhượng nhằm kiếm lợi nhuận chênh lệch. Những người tại địa phương khác ngoài thành phố tham gia đấu giá chiếm tỷ lệ nhỏ.
Khi được hỏi về việc thực hiện kế hoạch hàng năm của thành phố thì hầu hết cán bộ được phỏng vấn đều trả lời là không hoàn thành kế hoạch với số phiếu là 23/30 (chiếm 76,67%). Nguyên nhân của việc không hoàn thành kế hoạch là do: Ban chấp hành Đảng bộ, Hội đồng nhân dân thành phố giao mức thu tiền sử dụng đất hàng năm quá lớn; Quỹ đất để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất ít; Nhiều khu đất có trong kế hoạch tuy nhiên việc giải phóng mặt bằng cũng như quy hoạch, chủ trương cho phép đấu giá còn chậm so với dự kiến dẫn đến không đạt kết hoạch đề ra. Trong năm 2017, Hội đồng nhân dân thành phố Sơn La giao chỉ tiêu thu tiền về đấu giá quyền sử dụng đất đạt 120 tỷ. Đây là năm đầu tiên công tác đấu giá quyền sử dụng đất đạt chỉ tiêu theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố Sơn La giao.
3.5.1.2. Đánh giá về giá khởi điểm và các yếu tố ảnh hưởng
Bảng 3.7: Giá khởi điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
ĐVT: %
Cán bộ | Giá khởi điểm đưa ra có phù hợp không | Vị trí lô đất, diện tích, số lượng người tham gia đấu có ảnh hưởng đến giá đất không | Mức độ ảnh | |||||
Có | Không | Có | Không | Rất ảnh hưởng | Ảnh hưởng bình thường | Không ảnh hưởng | ||
1 | Phòng TN và MT | 13.33 | 13.33 | 26.67 | 0.00 | 23,33 | 3,33 | 0.00 |
2 | Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố | 16.67 | 16.67 | 26.67 | 6.67 | 30,00 | 3,33 | 0,00 |
3 | Chi nhánh VPĐK đất đai thành phố | 26.67 | 13.33 | 36.67 | 3.33 | 33,33 | 3,33 | 3,33 |
Tổng | 56.67 | 43.33 | 90.00 | 10.00 | 86,67 | 10,00 | 3,33 |
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Dựa trên kết quả điều tra 30 cán bộ thì có 17 cán bộ (chiếm 56.67%) cho rằng giá khởi điểm phù hợp với giá đất ngoài thị trường và 13 cán bộ (chiếm 43,33%) cho rằng không phù hợp.
Điều này chứng tỏ rằng giá khởi điểm trong phương án được xây dựng chưa hoàn toàn sát so với giá đất thực tế. Thực tế cho thấy đối với các dự án năm 2017 khi thành phố Sơn La triển khai công tác đấu giá quyền sử dụng
đất, sự chênh lệch giá khởi điểm và giá thực tế trên thị trường rất lớn, dẫn đến người dân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất rất đông, mang lại nhiều tín hiệu tích cực trong việc thu tiền sử dụng đất cho ngân sách nhà nước.
Đồng thời theo kết quả điều tra thì 90,0% các cán bộ (27/30 phiếu) đồng ý với các yếu tố: Vị trí lô đất, diện tích, số lượng người tham gia đấu giá có ảnh hưởng đến giá khởi điểm và giá trúng đấu giá. Vì vậy khi xác định giá đất cần chú ý đến các yếu tố vị trí, diện tích, hướng của thửa đất, cũng như vấn đề phong thủy trong kích thước thửa đất để xây dựng giá khởi điểm hợp lý, phù hợp với từng khu vực cụ thể.
3.5.1.3 Đánh giá về việc thực hiện quy chế của hội đồng đấu giá
Bảng 3.8: Đánh giá về việc thực hiện quy chế đấu giá
ĐVT:%
Cán bộ | Hội đồng đấu giá có thực hiện đúng quy định | Hội đồng đấu giá có thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn | |||
Có | Không | Có | Không | ||
1 | Phòng TN và MT | 26.67 | 0.00 | 26.67 | 0.00 |
2 | Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố | 33.33 | 0.00 | 33.33 | 0.00 |
3 | Chi nhánh VPĐK đất đai thành phố | 40.00 | 0.00 | 40.00 | 0.00 |
Tổng | 100 | 0 | 100 | 100 |
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Thông qua việc điều tra, kết quả điều tra cho thấy, trong quá trình thực hiện đấu giá thì Hội đồng đấu giá đã thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế,
đúng hướng dẫn Chính phủ, Bộ TNMT, UBND tỉnh Sơn La đã đề ra (được đánh giá 100%). Hội đồng đấu giá đã thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn trong các phiên đấu giá (được đánh giá 100%).
3.5.1.4. Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn với cơ quan tổ chức đấu giá, hiệu quả của giao đất theo hình thức đấu giá và sau khi trúng đấu giá
Bảng 3.9: Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn với cơ quan tổ chức đấu giá, hiệu quả của giao đất theo hình thức đấu giá và sau khi trúng đấu giá
ĐVT: %
Cán bộ | Sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn với cơ quan tổ chức đấu giá tốt (%) | Sau khi trúng đấu giá người dân có được thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình? (%) | Hiệu quả của giao đất theo hình thức đấu giá (%) | |||
Tốt | Bình thường | Khôn g | ||||
1 | Phòng TN và MT TP | 16,67 | 3,33 | 6,67 | 26,67 | 26,67 |
2 | Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố | 20,00 | 6,67 | 6,67 | 26,67 | 33,33 |
3 | Chi nhánh VPĐK đất đai thành phố | 16,67 | 6,67 | 16,67 | 20,00 | 40,00 |
Tổng | 53.33 | 16,67 | 30,00 | 73,34 | 100,00 |
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Dựa trên kết quả điều tra cho thấy có 16/30 cán bộ (chiếm 53,33%) cho rằng sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn với cơ quan tổ chức đấu giá là tốt và 46,67% cho rằng không tốt. Nguyên nhân do một số phiên đấu giá cơ
quan tổ chức đấu giá chậm tiến hành các thủ tục đấu giá; Việc lập quy hoạch chi tiết phân lô của các khu đất, cũng như xây dựng phương án đấu giá, xây dựng giá khởi điểm còn chậm, Khi người trúng đấu giá hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì công tác giao Giấy chứng nhận và bàn giao đất cũng chưa được kịp thời.
Khi được hỏi về hiệu quả của việc giao đất theo hình thức đấu giá so với hình thức giao đất, cho thuê đất thông thường thì 100% cán bộ cho rằng việc giao đất theo hình thức đấu giá có hiệu quả hơn do hình thức này tạo ra được sự cạnh tranh cao, một mặt giải quyết được nhu cầu đất ở ngày càng tăng cho người dân, một mặt giúp nhà nước khai thác hợp lý quỹ đất, tăng nguồn thu cho ngân sách của thành phố để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội.
Sau khi người tham gia trúng đấu giá, cơ quan chức năng đã làm tốt nhiệm vụ của mình, 100% các trường hợp đều hoàn thành nghĩa vụ tài chính và 100% trường hợp sau khi làm đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước đã làm thủ tục cấp GCN QSDĐ.Tuy nhiên có 8/30 cán bộ (chiếm 26,67%) cho rằng, người trúng đấu giá chỉ có quyền thực sự khi được cấp GCN quyền sử dụng đất, một số trường hợp người trúng đấu giá khi thực hiện xây dựng nhà đối với khu quy hoạch tỷ lệ 1/500 theo quy định không yêu cầu phải xin cấp phép xây dựng, tuy nhiên một số xã, phường vẫn gây khó khăn và yêu cầu cấp giấy phép xây dựng đối với thửa đất trúng đấu giá.
3.5.2. Đánh giá của người tham gia công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại 03 dự án điều tra
Nhằm tìm hiểu ý kiến đánh giá của người tham gia về công tác đấu giá QSDĐ ở tại 03 dự án nghiên cứu, tác giả tiến hành điều tra theo phương pháp phỏng vấn bằng phiếu điều tra. Kết quả điều tra cho thấy:
3.5.2.1. Đánh giá trước khi đấu giá
a. Tính minh bạch các thông tin liên quan đến đấu giá
Kết quả điều tra cho thấy 100% các cá nhân trúng đấu giá khẳng định công tác đấu giá quyền sử dụng đất ở thành phố Sơn La được công khai phương án đấu giá tại địa phương, được cung cấp đầy đủ thông tin về lô đất như: diện tích, vị trí, ranh giới, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, giá khởi điểm và lô đất nằm trong quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Những thông tin đó được thể hiện rất rõ trong phương án đấu giá, thông báo mời tham gia đấu giá.
Bảng 3.10: Tính minh bạch các thông tin liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất
Dự án | Số phiếu điều tra (phiế u) | Công khai PA đấu giá (%) | Công khai về thông tin về lô đất | |||
Lô số, diện tích, vị trí, ranh giới, mục đích và thời hạn sử dụng (%) | Giá khởi điểm (%) | Thửa đất có Quy hoạch chung… (%) | ||||
1 | Dự án 1 | 20 | 28.57 | 25.71 | 28.57 | 27.14 |
2 | Dự án 2 | 20 | 28.57 | 25.71 | 28.57 | 24.29 |
3 | Dự án 3 | 30 | 42.86 | 37.14 | 42.86 | 40.00 |
Tổng | 70 | 100.0 | 88.57 | 100.0 | 91.43 |
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Cụ thể, khi được hỏi người tham gia đấu giá có được cung cấp đấy đủ thông tin về lô đất đấu giá về diện tích, vị trí, ranh giới, mục đích và thời hạn sử dụng không thì có đến 88,57 % là đã được biết. 100,0% mọi người đều đã được
biết về giá khởi điểm của thửa đất; tỷ lệ người biết lô đất có nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hay chưa ở mức 91,43%. Nguyên nhân một số người tham gia đấu giá không vị trí ranh giới thửa đất là do chỉ xem trên sơ đồ bản giấy, mà chưa kiểm tra thực địa.
b. Đánh giá về giá khởi điểm và bước giá khi đấu giá
Xây dựng giá khởi điểm là một trong các bước rất quan trọng của quy trình đấu giá. Xây dựng giá khởi điểm chính xác với vị trí, khu vực đưa ra đấu giá sẽ thu hút được người tham gia đấu giá góp phần vào thành công của dự án. Đánh giá của người tham gia đấu giá về giá khởi điểm và bước giá được thể hiện qua bảng 3.11
Bảng 3.11: Đánh giá về giá khởi điểm và bước giá
ĐVT: phiếu (hộ trả lời)
Tên dự án | Giá khởi điểm | Bước giá có phù hợp không | |||||
Cao | Trung bình | Thấp | Có | Bình thườn g | Không | ||
1 | Dự án 1 | 5 | 10 | 5 | 14 | 4 | 2 |
2 | Dự án 2 | 8 | 10 | 2 | 14 | 3 | 3 |
3 | Dự án 3 | 18 | 12 | 0 | 28 | 2 | 0 |
Tổng | 31 | 32 | 7 | 56 | 9 | 5 |
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Đánh giá về giá khởi điểm, ở cả 3 dự án có 31 phiếu chiếm 44,29 % tỷ lệ người được hỏi nói rằng giá khởi điểm như vậy là cao và có 45,71% tỷ lệ đánh giá như vậy là vừa phải, còn lại 10,00% nói giá khởi điểm đưa ra đấu giá như vậy là thấp. Như vậy việc xác định giá khởi điểm về mặt thực tế chưa