Một Số Chỉ Tiêu Chủ Yếu Của Các Mỏ Khai Thác Than Lộ Thiên Trên Địa Bàn Cẩm Phả

Đối với khai thác lộ thiên:

Theo Quy hoạch phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2020, xét triển vọng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 09/01/2012, định hướng phát triển khai thác lộ thiên như sau:

- Mở rộng ranh giới khai thác lộ thiên các mỏ, duy trì nâng công suất khai thác các mỏ lớn như: Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn, Khe Chàm II,…

- Tổ chức khai thác các lộ vỉa, công trường lộ thiên nơi có điều kiện thuận lợi nhằm tận dụng triệt để tài nguyên than.

- Tổ chức khai thác hợp lý các mỏ, các khu để sớm hình thành các bãi thải trong với khối lượng đổ thải lớn nhất nhằm giảm chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường (sớm kết thúc khai thác khu vực Động tụ Bắc Cọc Sáu, Đông và Tây Nam Đá Mài, Đông và Tây Khe Sim, Bắc Quảng Lợi lộ thiên, Nam Khe Tam lộ thiên,…).

- Tiếp tục đổi mới đồng bộ và hiện đại hóa thiết bị của dây truyền khai thác theo hướng đưa vào sử dụng các loại thiết bị có công suất lớn, phù hợp với điều kiện và quy mô của từng mỏ, từng khu vực.

- Hạn chế tối đa các tác động ảnh hưởng tiêu cực tới môi sinh, môi trường.[23]

Bảng 3.9 Một số chỉ tiêu chủ yếu của các mỏ khai thác than lộ thiên trên địa bàn Cẩm Phả


TT


Mỏ/công trường


Đáy thiết kế

Trữ lượng (1000 tấn)


Hệ số bóc trung bình; m3/tấn

Địa chất huy động

Công nghiệp


Vùng Cẩm Phả


276449

311567


1

Mỏ Cao Sơn (GĐ-I, II)

-350

126247

142117

12,46

2

Mỏ Khe Chàm II

-200

33670

38720

18,10

3

Mỏ Cọc Sáu (lộ thiên, có khu Nam Quảng Lợi)

-375

50514

55565

12,39

4

Mỏ Đèo Nai

-330

48600

55890

10,78

5

Mỏ Mông Dương

-10

1090

1200

7,83

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.



6

Mỏ Bắc Quảng Lợi (công trường lộ thiên Bắc +50, Nam -70)


-70


87


100


9,28

7

Mỏ Khe Chàm I (cả Đông Bắc Khe Chàm)


436

480

3,92

8

Mỏ Khe Chàm III


409

450

4,29

9

Mỏ Tây Nam Đá Mài

0

991

1090

7,52

10

Mỏ Đông Đá Mài

0

1125

1350

13,13

11

Mỏ Nam Khe Tam






-

Lộ thiên (Tây Nam Khe Tam)-Cty TNHH MTV than 35



455


500


12,31

-

Lộ thiên (Nam Khe Tam)- Cty TNHH MTV 86


409

450

12,25

12

Mỏ Khe Tam (Dương Huy)


3318

3650

11,65

13

Mỏ Tây Bắc Khe Tam (lộ thiên)

-50

164

180

7,77

14

Mỏ Khe Sim

0

5811

6390

12,52

15

Mỏ Tây Khe Sim (TI-TVIII)

30

305

335

13,52

16

Mỏ Tây Bắc Ngã Hai

-20

909

1000

2,27

17

Mỏ Ngã Hai

-20

1909

2100

10,25

Nguồn: Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030



Đối với khai thác hầm lò:

Cũng theo Quy hoạch phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 đã nói ở trên, định hướng phát triển hầm lò như sau:

- Mở rộng nâng công suất tối đa các mỏ hiện có, tích cực đầu tư các mỏ hầm lò có công suất lớn để đảm bảo sản lượng than khai thác hầm lò tăng trưởng với tốc độ cao, bền vững trên cơ sở tài nguyên, trữ lượng và công nghệ khai thác.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng cơ giới hóa trong công tác đào lò xây dựng cơ bản cũng như các đường lò chuẩn bị sản xuất bằng các thiết bị hiện đại: Xe khoan tự hành, máy bốc xúc có năng suất cao, máy đào lò liên hợp. Đi đôi với công tác đào lò, công tác chống lò cũng cần được tăng cường tối đa việc áp dụng các vật liệu và

công nghệ chống giữ tiên tiến: chống lò bằng vì neo, vì neo kết hợp bê tông phun tại các khu vực có điều kiện địa chất thích hợp.

- Hoàn thiện các thông số hệ thống khai thác lò chợ theo hướng tăng chiều dài lò chợ, tăng chiều dày lớp khấu hoặc khấu hết chiều dày vỉa.

- Nghiên cứu và áp dụng cơ giới hoá đồng bộ cho các khu vỉa dốc và cơ giới hoá hạ trần để có những lò chợ sản lượng đến 2,0 triệu tấn/năm, thay thế các lò chợ chống gỗ bằng cột thuỷ lực đơn thân thiện với môi trường (không dùng dầu nhũ hoá mà dùng 100% nước) để chống giữ cho các lò chợ có chiều dày vỉa đến 0,8m nhằm tiết kiệm triệt để tài nguyên.

- Đồng bộ hoá thiết bị trong vận tải lò chợ, lò dọc vỉa, các lò xuyên vỉa,… nhằm nâng cao năng lực vận tải đặc biệt đối với các lò chợ cơ giới hoá cho sản lượng cao.

- Tìm giải pháp kỹ thuật và công nghệ hợp lý để đề xuất các cấp, các ngành cho phép khai thác trong các vùng cấm, vùng hạn chế nhằm tận dụng triệt để tài nguyên than trên cơ sở đảm bảo an toàn cho cảnh quan, môi trường, khu di tích, và các công trình.

- Tìm giải pháp khai thác triệt để than trong các khu vực khó khai thác như trụ bảo vệ các công trình mặt bằng mỏ, đường ô tô, dưới các lòng hồ và vùng dân cư,... nhằm tận dụng và tiết kiệm tài nguyên.

- Đẩy mạnh công tác khoan thăm dò để mở các mỏ mới trong những vùng tài nguyên tiềm năng như: nếp lòm Bảo Đài, khu vực Đông Triều - Phả Lại, Đông Tràng Bạch, Quảng La, vịnh Cuốc Bê, Đông Quảng Lợi - Mông Dương,…[23]

Bảng 3.10 Trữ lượng các mỏ hầm lò trên địa bàn Cẩm Phả



TT


Mỏ/công trường


Đáy thiết kế

Trữ lượng (1000 tấn)

Địa chất huy động

Công nghiệp

A

MỎ ĐANG KHAI THÁC


720196

503557

1

Mỏ Lộ Trí (Thống Nhất)


66583

44665

2

Mỏ Mông Dương

-550

89739

67944

3

Mỏ Bắc Quảng Lợi (hầm lò, kho thuốc nổ

-350

34472

22959



LV -100




4

Mỏ Bắc Cọc Sáu (giếng)

-300

43549

27680

5

Mỏ Tây Bắc Khe Chàm

-250

1811

1207

6

Mỏ Khe Chàm I (cả Đông Bắc Khe Chàm)

-550

12827

8380

7

Mỏ Khe Chàm II (Khe Chàm II và Khe Chàm IV, Tây Đá Mài, Tây Bắc Đá Mài)

-1000

148174

105766

8

Mỏ Khe Chàm III (giếng)

-550

104046

79175

9

Mỏ Nam Khe Tam (Đông Bắc)

-600

35026

23329

10

Mỏ Khe Tam (Dương Huy)

-350

98059

67503

11

Mỏ Tây Bắc Ngã Hai

-50

4008

2364

12

Mỏ Đông Bắc Ngã Hai

-50

1050

550

13

Mỏ Ngã Hai

-350

80852

52035

B

MỎ MỚI




1

Mỏ Đông Quảng Lợi (Đông Mông Dương)

-350

51 840

31 104

Nguồn: Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030

Theo lịch khai thác lộ thiên toàn vùng Cẩm Phả đã lập và theo đánh giá khả năng đổ thải tại các bãi thải cho thấy giai đoạn sau 2011 và đặc biệt là sau 2015 sẽ xuất hiện một loạt các bãi thải trong khu Tả Ngạn Cọc Sáu, khu Lộ trí Đèo Nai, mỏ Đông Đá Mài, mỏ Bắc Quảng Lợi, công trường lộ thiên III Khe Chàm,...

Theo tính toán, tổng dung tích của toàn bộ các bãi thải ngoài và trong là trên 3848 triệu m3 trong đó chủ yếu do các mỏ Đèo Nai, Cao Sơn, Cọc Sáu đổ thải. Dưới đây sẽ đưa ra phương án đổ thải tại cụm mỏ Đèo Nai - Cọc Sáu - Cao Sơn sau năm 2011 trên cơ sở lịch khai thác đã lập, khả năng đổ thải tại các bãi thải và cung độ vận tải từ các khu vực khai thác ra các bãi thải.

1. Mỏ Đèo Nai

Trình tự và vị trí các bãi thải của mỏ than Đèo Nai sẽ được đổ như sau:

- Bãi thải trong và bãi thải tạm:

+ Bãi thải trong Mông Giăng: Theo dự án hoàn nguyên bãi thải Mông Giăng khối lượng được đổ vào bãi thải này là 1,3.106 m3. Vì vậy, Dự án dự kiến đổ và kết thúc bãi thải này trong năm 2011.

- Bãi thải ngoài:

+ Bãi thải Khe Sim: Dự kiến tổng khối lượng đất đá mỏ Đèo Nai sẽ được đổ thải vào bãi thải này là 133,477.106 m3, trong đó khối lượng đất đá của khu Moong Lộ Trí là 1,95 106 m3 Trụ Bắc, Nam Lộ Trí và Khu Vỉa Chính…là 133,477.106 m3.

+ Bãi thải Đông Cao Sơn: Theo qui hoạch khối lượng đất đá Đèo Nai có thể đổ vào bãi thải Đông Cao Sơn khi chưa có các bãi thải phía Tây và Tây Bắc là 47,69.106 m3 dự kiến đổ vào bãi thải Đông Cao Sơn, trong đó của khu Công Trường Chính là 44,17.106 m3; khu Nam Lộ Trí là 3,52.106 m3; và được phân thành các giai đoạn như sau: giai đoạn 2010: 18,55.106 m3. giai đoạn 2011-2012: 29,14.106 m3

+ Bãi thải Nam Khe Tam: Dung tích chứa khoảng 212,900 triệu m3, có thể đổ

thải từ năm 2012.

- Bãi thải trong :

+ Bãi thải trong khu Lộ Trí: Dung tích chứa khoảng 22,608 triệu m3, có thể đổ thải từ năm 2011.

+ Bãi thải trong khu vỉa Chính: Dung tích chứa khoảng 84,788 triệu m3, có thể

đổ thải từ năm 2021.

+ Bãi thải trong khu Thắng Lợi: Dung tích chứa khoảng 98,440 triệu m3, có thể đổ thải từ năm 2025. [4, 17]

2. Mỏ Cọc Sáu

Trình tự và vị trí đổ thải của mỏ than Cọc Sáu đổ thải như sau:

- Đối với khu Bắc Tả Ngạn: + Khu Bắc phay B: 98.694.000 m3 sẽ đưa vào khai thác cuối cùng, hiện động tụ Bắc đang được sử dụng làm bãi thải trong.

- Đối với khu Thắng Lợi :

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Đất đá thải của các tầng từ +165m trở lên được đổ ra bãi thải Đông Bắc Cọc Sáu. Đất đá thải của các tầng từ +150m -120 m được đổ ra bãi thải Đông Cao Sơn và bãi thải trong Tả Ngạn.

+ Giai đoạn sau 2015: Đất đá thải của các tầng từ +135m trở lên được đổ vào bãi thải trong khu vực Mũi Dùi - Bắc Quảng Lợi. Đất đá thải của các tầng từ +120m trở xuống được đổ vào bãi thải trong Tả Ngạn.

- Đối với khu Đông Nam: Toàn bộ khối lượng đất đá bóc được đổ thải vào bãi thải trong khu Tả Ngạn.

Giai đoạn 2011 - 2012 khi Bàng Nâu chưa kết thúc khai thác chưa thể phân chia hạn đổ thải của các mỏ Cao Sơn, Đèo Nai Cọc Sáu tại bãi thải chung Đông Cao Sơn.

Do dung tích bãi thải Đông Cao Sơn có hạn nên theo qui hoạch sau khi khu vực Bàng Nâu, Tây Khe Sim có thể tiến hành đổ thải sẽ phân bổ toàn bộ đất đá thải của đèo Nai, Cao Sơn đổ vào các khu vực nói trên, dành phần còn lại của bãi thải Đông Cao Sơn cho mỏ Cọc Sáu.

Từ năm 2018 khi khu Thắng Lợi đi vào kết thúc, khai thác vượt qua đứt gãy FU1 phía Đông, việc đổ thải trong khai trường Thắng Lợi sẽ được tiến hành. Tổng khối lượng đổ thải trong khu Thắng Lợi khoảng trên 220 triệu m3. [3, 17]

3. Mỏ Cao Sơn (Giai đoạn I đến đáy -165)

Trình tự và vị trí đổ thải của mỏ than Cao Sơn đổ thải như sau:

Căn cứ vào quy hoạch khai thác đổ thải chung của toàn vùng, căn cứ vào điều kiện địa hình, hiện trạng thực tế và trình tự khai thác đã lựa chọn. Đất đá thải của mỏ Cao Sơn được đổ vào các bãi thải sau:

+ Bãi thải tạm Đông Nam Đá Mài (Tây Cao Sơn)

+ Bãi thải tạm Khe chàm III và cụm vỉa 14 Khe Chàm.

+ Bãi thải Đông Cao Sơn.

+ Bãi thải Bàng Nâu.

+ Bãi thải tạm Bắc Cọc Sáu- Đông Cao Sơn


Hình 3 8 Bãi Thải Khe Chàm III và cụm vỉa 14 Khe Chàm Bãi thải trong và bãi 1

Hình 3.8 Bãi Thải Khe Chàm III và cụm vỉa 14 Khe Chàm

- Bãi thải trong và bãi thải tạm:

+ Bãi thải tạm Đông Nam Đá Mài (Tây Cao Sơn.): Theo dự án khối lượng được đổ vào bãi thải này là 5,0.106 m3. Vì vậy, Dự án dự kiến đổ và kết thúc bãi thải này trong năm 2010.

+ Bãi thải tạm Bắc Cọc Sáu- Đông Cao Sơn

- Khối lượng được đổ vào bãi thải này là 42,1.106 m3. Vì vậy, Bãi thải này bắt đầu được đổ thải từ năm 2009, kết thúc đổ thải bãi thải này trong năm 2016. Tiến hành bóc lại khối lượng đất đá này từ năm 2020.

- Bãi thải ngoài:

+ Bãi thải Bàng Nâu: Dự kiến tổng khối lượng đất đá mỏ Cao Sơn giai đoạn I sẽ được đổ thải vào bãi thải này là 211,4.106 m3, trong đó khối lượng đất đá của khu Nam Cao Sơn là 91,58 106 m3 và của khu Đông Cao Sơn là 47,7 106 m3, Tây Cao Sơn là 72,02.106 m3. Toàn bộ khối lượng đất đá sẽ được vận tải lên bờ khai trường đổ vào trạm nghiền đất đá theo hệ thống băng tải ra bãi thải.

+ Bãi thải Đông Cao Sơn: Theo quy hoạch khối lượng đất đá Cao Sơn có thể đổ vào bãi thải Đông Cao Sơn trong giai đoạn 2011-2012, trong đó của khu Đông Cao Sơn là 34,6.106 m3; khu Nam Cao Sơn là 10,0.106 m3; khu Tây Nam Cao Sơn là 39,05.106 m3; và được phân thành các giai đoạn như sau: giai đoạn 2011: 20,5.106 m3. giai đoạn 2012: 33,12.106 m3.

4. Mỏ Cao Sơn (Giai đoạn II đến đáy -350)

- Quá trình mở rộng mỏ Cao sơn giai đoạn II khi các mỏ Cọc sáu, Đèo nai đã dần vào kết thúc do vậy có thể sử dụng không gian khai trường làm bãi thải cho Cao Sơn: Đặc biệt là sau năm 2021 khi khai trường mỏ Cao Sơn giai đoạn II mở rộng biên giới xuống sâu khai thác vỉa 10 với tổng khối lượng bốc trên 160 triệu m3, lúc này tạo ra khoảng không gian rộng trên 400m bắt đầu có thể đổ thải trong.

- Đất đá thải của Mỏ Cao Sơn giai đoạn II đổ ra bãi thải Bắc Bàng Nâu, trong Cao Sơn giai đoạn II, trong Thắng Lợi.

- Bãi thải Bàng nâu: Dự kiến tổng khối lượng đất đá mỏ Cao Sơn giai đoạn II sẽ được đổ thải vào bãi thải này là 232,5.106 m3. Toàn bộ khối lượng đất đá sẽ được vận tải lên bờ khai trường đổ vào trạm nghiền đất đá theo hệ thống băng tải ra bãi thải.

- Bãi thải trong Cao Sơn giai đoạn II: Khối lượng đất đá thải dự kiến đổ thải của khu vực này là 865,8.106 m3, mỏ dự kiến đổ thải từ sau năm 2021.

- Bãi thải trong Thắng Lợi: Mỏ Than Cọc Sáu sẽ kết thúc khai thác vào năm 2027 và mỏ than Đèo nai kết thúc vào năm 2037.Trong đó khu Thắng Lợi của mỏ than Cọc Sáu kết thúc khai thác sau năm 2022 vì vậy từ sau 2022 mỏ than Cao Sơn giai đoạn II đã có thể bắt đầu đổ thải mộ phần đất đá thải vào khu vực này. Dự kiến tổng khối lượng đất đá mỏ Cao Sơn giai đoạn II sẽ được đổ thải vào bãi thải này là 200,0.106 m3. [2, 17]

Việc quy hoạch các bãi thải như trên cũng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của UBND thành phố Cẩm Phả. Theo đó đất dành cho hoạt động khoáng sản tính đến năm 2020 có 6.717,00 ha, chiếm 46,31% diện tích đất phi nông nghiệp (cấp tỉnh phân bổ 6.717,00 ha). Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng đất 3.264,78 ha, thực tăng 2.745,10 ha so với năm 2010, trong đó tăng 3.452,22 ha do lấy vào đất trồng cây lâu năm 8,40 ha, đất rừng sản xuất 3.329,71 ha, đất chưa sử dụng 114,11 ha, đồng thời giảm 707,12 ha do chuyển toàn bộ sang đất rừng phòng hộ (dự án hoàn nguyên môi trường sau khi khai thác khoáng sản). Toàn bộ khai trường các

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 14/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí