Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 - 2


công tác xây dựng Đảng ở tỉnh Thanh Hóa, cũng như các địa phương trên phạm vi cả nước.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của

khoa học Lịch sử Đảng, trong đó chủ yếu là các phương pháp:

Phương pháp lịch sử (kết hợp với phương pháp lôgíc) được sử dụng

chủ

yếu để

phục dựng quá trình hoạch định chủ

trương và chỉ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 281 trang tài liệu này.

đạo của

Đảng bộ

Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 - 2

tỉnh Thanh Hóa về

xây dựng TCCSĐ ở

xã, phường, thị

trấn từ

năm 2005 đến năm 2015 qua 2 giai đoạn: 2005 ­ 2010 và 2010 ­ 2015.

Phương pháp lôgíc (kết hợp với phương pháp lịch sử) dùng để nhận xét ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết kinh nghiệm

từ quá trình

Đảng bộ

tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở

xã,

phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015.

Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng để làm rõ các nội dung trong các chương của luận án.

Phương pháp so sánh được sử

dụng để

so sánh hoạt động lãnh

đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa qua hai giai đoạn 2005 ­ 2010 và 2010 ­

2015, cũng như

so sánh thành tựu, hạn chế

trong quá trình xây dựng

TCCSĐ ở ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa với các địa phương khác.

5. Những đóng góp mới của luận án

Cung cấp hệ

thống tư

liệu phục vụ

nghiên cứu sự

lãnh đạo của

Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn.

Hệ thống hóa chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn trong hai giai đoạn 2005 ­ 2010 và 2010 ­ 2015.

Nhận xét khách quan về quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 trên cả hai bình diện ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế.


Những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015.

6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án

Ý nghĩa lý luận

Luận án góp phần tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn (qua thực tiễn ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá) trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.

Ý nghĩa thực tiễn

Góp thêm luận cứ cho việc bổ sung, phát triển chủ trương, giải pháp lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn trong thời gian tới.

Làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử

Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa.

7. Kết cấu của luận án

Kết cấu của luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh

mục các công trình của tác giả

đã công bố

liên quan đến đề

tài luận án,

danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

1.1.1. Những nghiên cứu về xây dựng Đảng và xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở một số nước

L'histoire du parti communiste chinois 1921 ­ 1991 (1994) [193], đây là

cuốn sách nghiên cứu cơ

bản, toàn diện về

Đảng Cộng sản Trung Quốc

trong thế kỷ XX. Cuốn sách gồm 9 chương, phục dựng lại lịch sử Đảng

Cộng sản Trung Quốc từ khi thành lập, trải qua cuộc đại cách mạng, cách


mạng ruộng đất, chiến tranh giải phóng đất nước và trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội như: Cách mạng văn hoá, bốn hiện đại hoá… Trong mỗi chương, cuốn sách tái hiện quá trình xây dựng, phát triển của Đảng

Cộng sản Trung Quốc, trong đó có đề cập quá trình xây dựng, phát triển

các TCCSĐ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước, nêu lên các TCCSĐ

ở các vùng nông thôn đã đề cao và nghiêm túc thực hiện các quyền dân chủ,

quyền giám sát của đảng viên, phát huy vai trò chủ Đảng.

thể

trong sinh hoạt

Nhiệm Khắc Lễ (1995), Công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ mới

[84] đã phân tích những vấn đề cơ bản trong công tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Trung Quốc ở thời kỳ đổi mới với các nội dung như: Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa; xây dựng kinh tế và tổ chức đảng cơ sở về chính trị, tư tưởng, xây dựng đảng viên, thực hiện quyền dân chủ trong sinh hoạt; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về phẩm chất, năng lực thực thi nhiệm vụ

được giao, thường xuyên bổ

sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ

của

TCCSĐ phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.

Trương Vinh Thần (2007), The communist party of China: Its

organization and their functions [195], đã nêu bật quá trình xây dựng tổ chức Đảng; cơ chế vận hành tổ chức đảng; chế độ và nguyên tắc tổ chức đảng; chế độ đại hội đại biểu; chế độ tuyển cử; chế độ cán bộ; chế độ sinh hoạt Đảng và cách thức xây dựng tổ chức Đảng Cộng sản Trung Quốc những năm đầu thế kỷ XXI như: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các TCCSĐ ở cơ sở, kiên trì phát triển chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung

Quốc, trang bị

lý luận cho toàn Đảng, chú trọng xây dựng hệ

thống

TCCSĐ, coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, giữ vững nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng…


Lý Thận Minh (2010), Construction of the Chinese communist party in a global context [194], tác giả đã tập trung làm rõ việc nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Trung Quốc; Trung Quốc hoá chủ nghĩa Mác; xây dựng tính tiên tiến của Đảng; những vấn đề tương quan đến chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc. Đồng thời, cuốn sách nêu bật những đóng góp của Chủ tịch Mao Trạch Đông về đường lối và lý luận của chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc. Đặc biệt là việc lấy tinh thần cải cách, đổi mới để thúc đẩy quá trình xây dựng Đảng; nắm bắt đầy đủ và chính xác những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Ngoài những nội dung trên, cuốn sách chỉ rõ việc xây dựng tổ chức đảng có ý nghĩa quan trọng đối với xây dựng Đảng Cộng sản Trung Quốc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Chu Chí Hòa (2010), Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn

Trung Quốc

[77], tác giả

đã đề

cập đến công tác xây dựng Đảng ở

các

vùng nông thôn Trung Quốc trên các chiều cạnh: Cơ cấu tổ chức, công tác

giáo dục chính trị tư tưởng, công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đảng

viên… Qua đó, sáng suốt lựa chọn những đảng viên qua thử thách, rèn

luyện bổ

nhiệm các chức danh. Để

đổi mới công tác xây dựng Đảng tác

giả nêu: Cần phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo, nâng cao phẩm chất, đạo đức, văn hóa, phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của người đứng đầu và đội ngũ đảng viên ở nông thôn; phát huy vai trò đoàn kết trong tập thể để thực hiện nhiệm vụ thông qua đó tập hợp quần chúng góp phần phát huy vai trò của tổ chức đảng ở nông thôn trong phát triển KT ­ XH ở các vùng nông thôn Trung Quốc.

Đon Phay Vông (2014), “Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở Lào” [68]. Bài viết khẳng định: Bước vào thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế tự túc, khép kín sang nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước,

Đảng Nhân dân Cách mạng Lào tiếp tục xây dựng Đảng về chính trị, tư

tưởng, tổ

chức là nhiệm vụ

then chốt; trong đó, nâng cao chất lượng


TCCSĐ là một nhiệm vụ quan trọng. Để tiếp tục củng cố năng lực lãnh

đạo của TCCSĐ, tác giả bài viết nhấn mạnh cần tăng cường củng cố, xây dựng TCCSĐ vững mạnh; thực hiện đúng chức năng của TCCSĐ; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.

Trường Lưu (2017), “Công tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản

Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay” [88], theo bài viết đến năm 2017,

Trung Quốc có gần 90 triệu đảng viên, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Trung

Quốc đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực. Tuy nhiên, bối

cảnh thế giới, khu vực và trong nước có nhiều biến động; nội bộ Đảng có

những biến đổi đã

tạo ra

những khó khăn, thách thức không nhỏ đối với

Đảng Cộng sản Trung Quốc. Để công tác xây dựng Đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới, bài viết đưa ra một số giải pháp: Phải kiên định niềm tin lý tưởng, trung thành với chủ nghĩa Mác ­ Lênin, niềm tin chủ nghĩa cộng sản; đổi mới công tác xây dựng Đảng ở cơ sở, tăng cường và cải tiến việc giáo dục, quản lý đảng viên; kiên quyết chống tham nhũng; nghiêm minh về kỷ luật của Đảng, tự giác bảo vệ sự thống nhất tập trung của Đảng.


nước

1.1.2. Những nghiên cứu về xây dựng tổ chức cơ sở

đảng ở trong

1.1.2.1. Các nghiên cứu chung về tổ chức cơ sở đảng ở Việt Nam

Ngô Kim Ngân (2006), “Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng” [95]. Bài viết đưa ra những ưu điểm của công tác xây dựng TCCSĐ đã góp phần quan trọng trong công tác xây

dựng Đảng. Cùng với đó, cũng chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm và

nguyên nhân. Để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các TCCSĐ trong tình hình mới, tác giả đề xuất 6 giải pháp: Mt là, xác định đúng nhiệm vụ chính trị, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng; hai là,


phải

đổi mới mạnh mẽ phương thức, phong cách làm việc của

các tổ chức

đảng; ba là, cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, chi ủy, đảng ủy, mở rộng dân chủ trong sinh hoạt Đảng; bn là, chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

và thi hành kỷ luật Đảng; sáu là, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy cấp trên đối với TCCSĐ cấp dưới.

đảng

Dương Trung Ý (2006), “Về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở xã” [189], bài viết đưa ra quan niệm về năng lực lãnh đạo, quan niệm sức chiến đấu của đảng bộ xã. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ

rõ, để

đánh giá năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ

xã cần

dựa trên những tiêu chí cơ bản như: Lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển KT ­ XH; lãnh đạo xây dựng chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể

nhân dân vững mạnh; lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ an ninh, quốc

phòng; lãnh đạo thực hiện tốt công tác xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.

Dương Trung Ý (2006), “Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và

đảng viên dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội X” [190]. Bài viết thống kê

đến hết năm 2005, cả nước có 47.000 TCCSĐ, với gần 200.000 chi bộ và 3,1 triệu đảng viên. Với cơ cấu tổ chức và số lượng đảng viên trên, tác giả khẳng định TCCSĐ và đội ngũ đảng viên có vai trò to lớn, quan trọng trong việc củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Cùng với đó, bài viết đánh giá những kết quả mà các TCCSĐ và đảng viên đạt

được trong thực hiện Nghị

quyết Hội nghị

lần thứ

ba, Ban Chấp hành

Trung ương, khóa VII (6 ­ 1992), Nghị quyết Đại hội VIII (1996) và Nghị quyết Đại hội IX (2006) của Đảng. Tác giả nêu 5 giải pháp góp phần thực

hiện thắng lợi Nghị

quyết Đại hội lần thứ

X của Đảng, trong đó nhấn

mạnh giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các TCCSĐ.


Nguyễn Đức Hà (2010), Mt svn đề vxây dng tchc cơ sở đảng hin nay [71], là cuốn sách trình bày những vấn đề lý luận, đồng thời tổng kết thực tiễn về công tác xây dựng, củng cố TCCSĐ. Công trình cung

cấp nhiều thông tin, tư liệu quý về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến

đấu của TCCSĐ và đội ngũ cán bộ, đảng viên, là tài liệu tham khảo quan trọng đối với các cơ quan và đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức xây dựng Đảng. Về mô hình TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn, tác giả chỉ rõ: “Được tổ

chức cơ

bản thống nhất, đồng bộ

với đơn vị

hành chính và các tổ

chức

trong hệ thống chính trị cùng cấp trên địa bàn” [71, tr. 10].

Đỗ Phương Đông (2013), “Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng xã, phường, thị trấn” [69], tác giả khẳng định: “Tổ chức cơ sở đảng là gốc rễ của Đảng” [69, tr. 7]; giữ vai trò rất quan trọng trong hệ thống tổ chức của Đảng, là nơi thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, quản lý đảng viên; nơi thể hiện quyền làm chủ của Nhân dân trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. HTCT cơ sở có thực sự TSVM hay không đều tùy thuộc vào chất lượng TCCSĐ. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số giải pháp vận dụng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của TCCSĐ xã, phường, thị trấn ở các địa phương trong phạm vi cả nước như: Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) và Trung ương 6 (khóa X) và các văn bản khác của Đảng về xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh. Nâng cao chất lượng các kỳ họp, năng lực quản lý, điều hành của chính quyền cơ sở. Gắn bó mật thiết với Nhân dân, dựa vào dân xây dựng Đảng. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

Võ Văn Đức, Đinh Ngọc Giang (Chủ biên, 2014), Nâng cao năng lc

lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ

chức cơ sở

đảng và chất lượng đội ngũ

cán b, đảng viên [72]. Trên cơ sở đánh giá vị trí, vai trò của các TCCSĐ, đội ngũ đảng viên, những kết quả đạt được và những hạn chế trong công


tác xây dựng Đảng, tác giả đúc rút 5 kinh nghiệm có giá trị tham khảo đó là: Phải quán triệt kịp thời, đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, địa phương; trong chỉ đạo phải thực hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và đội ngũ đảng viên; thường xuyên quan tâm, chăm lo củng cố kiện toàn TCCSĐ đồng bộ, thống nhất với tổ chức của HTCT ở cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt và cấp ủy viên có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng ở cơ sở.

1.1.2.2. Các nghiên cứu về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở các đảng bộ địa phương

Nông Văn Lệnh (2005), “Bắc Kạn xây dựng tổ chức cơ sở đảng vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số” [85]. Bài viết đã nhấn mạnh phải coi trọng nhiệm vụ xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh và phát triển đảng viên, nhất là đảng viên vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từ thực tiễn công tác chỉ đạo xây dựng TCCSĐ và phát triển đảng viên ở vùng cao, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Bắc Kạn, tác giả rút ra một số kinh nghiệm: Các cấp ủy chỉ đạo chặt chẽ với những nội dung cụ thể, thiết thực giúp các cơ sở đảng ở vùng cao, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ; phát huy vai trò của mặt trận, đoàn thể, các phòng chuyên môn hướng dẫn, giúp đỡ cơ sở triển khai và tổ chức thực hiện; Đảng ủy xã phải đề ra được nghị quyết, phân công từng cấp ủy viên phụ trách, định thời gian để kiểm điểm, đánh giá công việc được giao, trong đó quan tâm đến nhiệm vụ xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh và phát triển Đảng ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát huy vai trò chi bộ thôn, bản (nhất là vai trò bí thư chi bộ).

Phạm Văn Cường (2006), “Xóa thôn, bản chưa có tổ chức đảng ở

Yên Bái” [44], trên cơ sở khảo sát thực trạng ở Yên Bái tác giả bài viết

Xem tất cả 281 trang.

Ngày đăng: 27/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí