mà công ty phát hành, trên danh thiếp cán bộ, nhân viên công ty, trên các băng rôn quảng cáo…
Tính nhất quán: công việc xây dựng và hoàn thiện Website cùng các hoạt động khác của công ty cần có sự nhất quán nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Mỗi một nội dung trên Website đều có thể giúp nhận diện thương hiệu của công ty và kèm theo đó là lời cam kết mà thương hiệu muốn nhắn gửi đến khách hàng.
Thứ tư,tham gia các hoạt động văn hoá- xã hội như: bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giúp đỡ người nghèo, người tàn tật, vùng bị thiên tai, lũ lụt, gây quỹ từ thiện, tài trợ cho các chương trình thể thao …nhằm thắt chặt quan hệ với người tiêu dùng, từ đó quảng bá hình ảnh thương hiệu một cách có chiều sâu, xã hội hoá hình ảnh thương hiệu tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Có như vậy, thương hiệu mới thực sự đi vào cuộc sống và hiện hữu trong đời sống thường nhật của khách hàng, do đó được quảng bá một cách rộng rãi và lưu ký lâu trong tâm trí người tiêu dùng với sự cảm nhận đa chiều hơn.
Thứ năm,xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh, văn hoá thương hiệu trong công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, để mỗi một nhân viên, mỗi một hội viên đều trở thành nhà “ngoại giao” xuất sắc và tận tuỵ cho thương hiệu và chiến lược quảng bá thương hiệu. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng một môi trường làm việc sao cho ở đó mỗi người đều cố gắng và tự hào vì “màu cờ sắc áo”. Chính những con người trong tổ chức với niềm tự hào và sự thấu hiểu sản phẩm là những “sứ giả” quảng bá hữu hiệu và thuyết phục nhất cho thương hiệu. Do đó, công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cần chú trọng đến đào tạo nhân viên để mỗi nhân viên dù ở bất kỳ vị trí nào đều có thể trở thành một chuyên gia marketing giỏi, mọi lúc mọi nơi đều có thể tư vấn, tiếp thị trực tiếp sản phẩm của công ty với ý thức rất cao và niềm tự hào về chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chúng ta phải khẳng định một điều rằng: chiến dịch quảng bá cho thương hiệu muốn lưu ký được lâu phải có nền tảng chất lượng và uy tín vững chắc, bởi cái gốc của thương hiệu là uy tín của sản phẩm và dịch vụ, sự bền vững của chất lượng. Một quảng cáo thành công có thể lôi kéo khách hàng tìm đến sản phẩm
nhưng điều này sẽ không có ý nghĩa gì nếu công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà không có được sản phẩm chất lượng để tạo cơ sở niềm tin và sự trung thành với thương hiệu. Chiến dịch quảng cáo khi ấy chỉ có tác dụng ngược khiến tiếng xấu lan xa và nhanh chóng “bóp” chết sản phẩm. Như vậy, trong bất luận trường hợp nào, công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà phải luôn ghi nhớ một điều rằng “thương hiệu phải xuất phát từ chính bản thân doanh nghiệp”.
2.2.5 Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm thông qua hợp tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới
Hoạt động quảng bá mặc dù là một bộ phận không thể thiếu được trong quá trình phát triển thương hiệu song cái gốc của thương hiệu là uy tín của sản phẩm và dịch vụ, sự bền vững của chất lượng.Một khi thương hiệu đã bị khách hàng bài trừ vì chất lượng sản phẩm thì khó có thể khôi phục lại. Những thương hiệu lớn trên thế giới như Heineken, Coca-cola, Shell, Ford…đều đặt chất lượng lên hàng đầu. Thậm chí, những thương hiệu dù đã có được uy tín lâu dài cũng sẽ tự đánh mất mình nếu để chất lượng sản phẩm giảm sút. Vì vậy, một chiếc xe máy Honda từ đời 67 đến Honda @ luôn là những bước tiến thể hiện cố gắng tự làm mới liên tục của công ty.
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cũng đang tìm hướng đi đúng đắn cho vần đề này. Việc đầu tiên công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cần làm hiện nay là hoàn thiện hơn nữa khâu sản xuất để có sản phẩm chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm, giá thành cạnh tranh, mẫu mã theo kịp hoặc dẫn dắt thị hiếu người tiêu dùng đồng thời không ngừng nâng cao, cải tiến các sản phẩm trong suốt quá trình cung cấp sản phẩm đó ra thị trường. Để thực hiện được các mục tiêu tổng quát trên, công ty cần phải có sự phối hợp nhiều giải pháp, tác động đồng bộ:
Có kế hoạch cụ thể loại bỏ dần các dây chuyền, thiết bị, công nghệ đã quá lỗi thời. Tập trung đầu tư đồng bộ hiện đại hoá các dây chuyền sản xuất trọng điểm quyết định đến thuộc tính, chất lượng của sản phẩm.
Liên kết nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới để luôn có những cải tiến mẫu mã phù hợp với thị trường bằng cách trước hết công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cần có phòng Marketing đủ mạnh, sau là có sự phối hợp chặt
chẽ với các đối tác, các bên liên quan như các trung tâm nghiên cứu, trung tâm công nghệ, thiết kế để nhanh chóng có hiểu biết về các phát minh, thành tựu mới nhất trong công nghệ sản xuất, các kiểu dáng, hình thức, mầu sắc đang ưa chuộng trên thị trường từ đó có giải pháp ứng dụng kịp thời nhằm hoàn chỉnh sản phẩm của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Công ty nên tăng cường hợp tác với các cơ sở đào tạo để có đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của công ty. Bên cạnh các quan hệ lâu dài, bền vững với các đối tác cũ như Nhật, Hàn Quốc, công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cần mở rộng quan hệ với các đối tác khác không chỉ ở lĩnh vực thực phẩm để có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn dồi dào cũng như kinh nghiệm quản lý, kinh doanh từ bên ngoài.
Chú trọng phát triển dịch vụ, các biện pháp hỗ trợ kèm theo sản phẩm với mục đích cốt lõi là thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng bao gồm dịch vụ trước khi bán tức là một bộ phận chuyên trách xử lý những yêu cầu từ đối tác, khách hàng về cung cấp thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu công ty và các sản phẩm, dịch vụ của công ty, trong khi bán nghĩa là cần đào tạo một đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ chuyên môn về sản phẩm, nhiệt tình phục vụ khách hàng bởi nhân viên bán hàng chính là cầu nối quan trọng giữa công ty và người tiêu dùng, là hình ảnh đầu tiên về công ty trong con mắt người tiêu dùng; Sự niềm nở, nhiệt tình, khéo léo của họ chính là sợi dây lôi kéo và duy trì sự tín nhiệm, niềm yêu mến, thiện cảm cũng như sự trung thành với thương hiệu Hải Hà từ khách hàng và sau khi bán tức là công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cần xây dựng cam kết rõ ràng về cách thức công ty giải quyết khiếu nại làm sao để khách hàng hoàn toàn yên tâm khi lựa chọn sản phẩm của công ty.
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo của Việt Nam và đã dành được một vị thế nhất định trên thị trường, bằng việc: dẫn đầu thị trường miền Bắc và chiếm thị phần lớn thứ hai cả nước chỉ sau Kinh Đô. Nhưng trước xu thế của hội nhập và sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ trên thị trường bánh kẹo, công ty đã đề ra chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu, đồng thời coi đó là một trong những công cụ hàng đầu để nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. Đây là một bước đi hoàn toàn đúng đẵn trong định hướng chiến lược phát triển chung của công ty.
Trong quá trình triển khai chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu, ngoài những kết quả tốt mà chiến lược này đem lại cho công ty, bên cạnh đó còn có những tồn tại ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu, khiến cho hiệu quả thực tế của chiến lược không được như kỳ vọng ban đầu mà toàn thể ban giám đốc và cán bộ công nhân viên của công ty mong muốn.
Qua một thời gian thực tập tại Phòng Kinh Doanh của Công ty, khi thực hiện nghiên cứu đề tài “ Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu”, sau khi thu thập tài liệu, số liệu, tiến hành việc phân tích, đánh giá thực trạng để tìm ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, em đã vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được trên giảng đường Đại Học vào điều kiện cụ thể của công ty; cùng với sự hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Trọng Hải và sự giúp đỡ của cán bộ, công nhân viên Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, đặc biệt là Phòng Kinh Doanh. Em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để khắc phục những tồn tại trong tiến trình xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty.
Em hy vọng, đề tài sẽ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn góp phần vào quá trình phát triển thương hiệu của công ty nói riêng và sự nghiệp phát triển của toàn thể Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà nói chung.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1-Bộ Kế Hoạch Đầu Tư, NXB Thống Kê,(2003), DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VỚI VẤN ĐỀ THƯƠNG HIỆU
2-Báo Khánh Hoà, XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU ĐỂ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH, số thứ 3
ngày 5/9/2006
3-NXB Chính Trị Quốc Gia, (1995), ĐIỀU 785, BỘ LUẬT DÂN SỰ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
4-NXB Chính Trị Quốc Gia, (2004), THƯƠNG HIỆU VỚI NHÀ QUẢN LÝ
5-GS.TS Đặng Đình Đào (ĐHKTQD), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, (2004),
GIẢI PHÁP BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
6-Tạp chí Fortune, (1996), theo bình chọn thường niên “CÁC CÔNG TY ĐƯỢC NGƯỠNG MỘ NHẤT NƯỚC MỸ”
7-Hội sở hữu công nghiệp, (2004), NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ ĐƯỢC BẢO HỘ
8-NXB Lao Động Xã Hội, (2003), TẠO DỰNG VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
9-Vũ Chí Lộc, VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM TRONG XU THẾ VIỆT NAM CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ KHU VỰC, Kỷ yếu hội thảo Khoa
Học Quốc Gia “Thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Hà Nội, tháng 11 năm 2003
10-Lê Xuân Tùng, NXB Lao Động Xã Hội, (2005), XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
11-Nguyễn Hữu Hải, (2004), MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
12-NXB Trẻ, (2003), DỰ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỀ NĂNG LỰC XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU, THƯƠNG HIỆU VIỆT
13-Thời báo Kinh Tế Sài Gòn số 12/2006
14-Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 322 (3-2005)
15-Van Duren, E.Martin, L.and Westgren, R., (1991), “ASSESSING THE COMPETITIVENESS OF CANADA”
16-http://www.haihaco.com.vn
17-http://www.thuonghieuviet.com.vn 18-http://www.vietnamnet
19-http://www.saigontimes.com.vn
PHỤ LỤC 1
Thống kê máy móc đang sử dụng
Tên máy móc | SL | Nước sản xuất | Năm sản xuất | |
1 | Máy trộn nguyên liệu | 1 | Trung Quốc | 1960 |
2 | Máy quật kẹo | 1 | Trung Quốc | 1960 |
3 | Máy cán | 1 | Trung Quốc | 1960 |
4 | Máy cắt | 2 | Việt Nam | 1960 |
5 | Máy sàng | 2 | Việt Nam | 1960 |
6 | Máy nâng khay | 1 | Việt Nam | 1960 |
7 | Máy giấy bột | 21 | Trung Quốc | 1965 |
8 | Máy trong XN phụ trợ | 1 | TQ, VN | 1960 |
9 | Nồi sấy WK4 | 1 | Ba Lan | 1966 |
10 | Nồi nấu liên tục SX kẹo cứng | 1 | Ba Lan | 1977 |
11 | Nồi hoà đường CK22 | 1 | Ba Lan | 1978 |
12 | Nồi nấu nhân CK22 | 1 | Ba Lan | 1978 |
13 | Máy tạo tinh | 1 | Ba Lan | 1978 |
14 | Nồi nấu kẹo chân không | 1 | Đài Loan | 1990 |
15 | Máy gói kẹo cứng | 1 | Italia | 1995 |
16 | Máy gói kẹo mềm | 1 | Hà Lan | 1996 |
17 | Dây chuyền sản xuất kẹo CAA6 | 1 | Ba Lan | 1977 |
18 | Dây chuyền sản xuất kẹo mềm | 1 | Đài Loan | 1979 |
19 | Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ khuôn | 1 | Autralia | 1996 |
20 | Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ cốc | 1 | Inđônêxia | 1997 |
21 | Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen | 1 | Đức | 1998 |
22 | Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit | 1 | Italia | 1999 |
23 | Dây chuyền phủ Sôcôla | 1 | Đan Mạch | 1992 |
24 | Dây chuyền sản xuất bánh Cracker | 1 | Đan Mạch | 1992 |
25 | Máy đóng gói bánh | 1 | Nhật Bản | 1995 |
26 | Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp | 1 | Nhật Bản | 2000 |
27 | Dây chuyền sản xuất kẹo Chew | 1 | Đức | 2001 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn Thiện Các Văn Bản Pháp Luật, Các Quy Định Có Liên Quan Đến Thương Hiệu, Và Vấn Đề Xây Dựng Và Bảo Hộ Thương Hiệu
- Căn Cứ Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
- Thực Hiện Chiến Lược Kéo Trong Phân Phối Sản Phẩm Nhằm Tạo Dựng Giá Trị Thương Hiệu
- Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu - 15
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
Nguồn:Phòng Kỹ thuật
PHỤ LỤC 2
Một số chỉ số tài chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2001-2005
Đơn vị | Năm | |||||
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | ||
1. Tổng tài sản | Tỷ đồng | 122,168 | 138,385 | 145,345 | 168,42 | 179,51 |
1.1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn | Tỷ đồng | 46,343 | 50,365 | 55,220 | 58,12 | 64,33 |
Trong đó: hàng tồn kho | Tỷ đồng | 17,23 | 12,507 | 15,627 | 14,181 | 11,833 |
1.2. TSCĐ và đầu tư dài hạn | Tỷ đồng | 75,825 | 88,020 | 90,125 | 110,3 | 115,18 |
2. Tổng nguồn vốn | Tỷ đồng | 122,168 | 138,385 | 145,345 | 168,42 | 179,51 |
2.1. Nợ phải trả | Tỷ đồng | 46,566 | 60,363 | 64,805 | 77,74 | 84,38 |
Trong đó: nợ ngắn hạn | Tỷ đồng | 28,322 | 32,153 | 35,202 | 37,185 | 43,767 |
2.2. Vốn chủ sở hữu | Tỷ đồng | 75,602 | 78,022 | 80,54 | 90,680 | 95,13 |
3. Lợi nhuận ròng | Tỷ đồng | 6,20 | 8,75 | 10,25 | 14,54 | 17,06 |
4. Hệ số nợ (K = vốn vay/vốn chủ) | Lần | 0,62 | 0,77 | 0,8 | 0,86 | 0,89 |
5. LN trên VCSH (ROE = lãi ròng/VCSH) | % | 0,082 | 0,112 | 0,152 | 0,171 | 0,179 |
6. Khả năng thanh toán chung (=TSLĐ/Nợ ngắn hạn) | Lần | 1,636 | 1,566 | 1,569 | 1,563 | 1,47 |
7. Khả năng thanh toán nhanh (=TSLĐ – Hàng tồn kho/nợ ngắn hạn) | Lần | 1,028 | 1,177 | 1,125 | 1,182 | 1,199 |
Nguồn:Phòng TC-KT
PHỤ LỤC 3
Mẫu phiếu điều tra các yếu tố khách hàng quan tâm khi mua bánh kẹo của công ty
Mức độ quan trọng (điểm) | |||||
Rất quan trọng | Quan trọng | Bình thường | Không quan trọng | Rất không quan trọng | |
Giá cả | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Mẫu mã bao gói | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Mẫu mã sản phẩm | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Loại bánh kẹo | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Thương hiệu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Trọng lượng 1 gói | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Chất lượng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Nguồn: Phòng Kinh doanh.
Kết quả của phiếu điều tra
Mức độ quan trọng (%) | Điểm đánh giá TB | |||||
Rất quan trọng (5đ) | Quan trọng (4đ) | Bình thường (3đ) | Không quan trọng (2đ) | Rất không quan trọng (1đ) | ||
Giá cả | 50 | 30 | 20 | 0 | 0 | 4,3 |
Mẫu mã bao gói | 20 | 20 | 40 | 10 | 10 | 3,3 |
Mẫu mã sản phẩm | 20 | 30 | 30 | 10 | 10 | 3,4 |
Loại bánh kẹo | 40 | 20 | 20 | 20 | 0 | 4,2 |
Thương hiệu | 30 | 20 | 20 | 30 | 0 | 3,5 |
Trọng lượng 1 gói | 0 | 10 | 50 | 30 | 10 | 2,6 |
Chất lượng | 80 | 20 | 0 | 0 | 0 | 4,8 |
Nguồn: Điều tra thực tế.