Chỉ Số Z Của Các Dn Ny Trong Ngành Vlxd Ny Giai Đoạn 2009-2020

nghiệp có thể từng bước sử dụng các công cụ đơn giản như hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro thị trường.

- Rủi ro tín dụng: Rủi ro này xảy ra khi khách hàng không đáp ứng nghĩa vụ theo hợp đồng dẫn đến tổn thất tài chính. Để kiểm soát rủi ro tín dụng các doanh nghiệp VLXD niêm yết cần quản trị chặt chẽ các khoản phải thu, thực hiện trích lập dự phòng các khoản phải thu, phân loại từng đối tượng khách hàng…

- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro này xảy ra khi doanh nghiệp không đảm bảo được nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ đến hạn. Đánh giá về các doanh nghiệp VLXD niêm yết trong giai đoạn 2009-2020 có thể thấy rằng khả năng thanh toán của các doanh nghiệp VLXD niêm yết vẫn còn ở mức thấp. Để phòng ngừa rủi ro thanh toán, doanh nghiệp cần có sự phối hợp đồng bộ các giải pháp chính như: Thường xuyên phân tích tình hình tài chính để nhận diện rủi ro thanh toán, lập kế hoạch dòng tiền, chủ động cân đối nguồn tiền, tăng khả năng tạo tiền để đảm bảo khả năng thanh toán nợ tới hạn.

b. Tăng cường áp dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng nợ vay

Bên cạnh rủi ro thị trường với những biến động về giá cả hàng hoá thì rủi ro thanh khoản cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Đặc biệt là đối với các DN NY trong ngành VLXD NY, khi mà các DN sử dụng nợ vay ở mức độ cao. Xuất phát từ vẫn đề trên, đòi hỏi các DN NY trong ngành VLXD phải xây dựng được các chỉ tiêu cảnh báo sớm trong việc sử dụng nợ vay. Từ đó, giúp các DN NY trong ngành VLXD kịp thời phát hiện những mối nguy cơ trong CCNV để đưa ra những biện pháp kịp thời, tránh xảy ra rủi ro mất khả năng thanh toán. Các chỉ tiêu có thể sử dụng:

- Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư (ROIC): được xác định bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) chia cho tổng vốn đầu tư bình quân. Hệ số ROIC được sử dụng để đánh giá hiệu quả từ việc sử dụng nợ vay. Hệ số ROIC cho biết mỗi đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua đó, nếu ROIC lớn hơn WACC đồng nghĩa với việc DN sử dụng nguồn vốn đầu tư hiệu quả và ngược lại.

- Hệ số nợ vay trên vốn đầu tư: Được đo lường bằng tỷ lệ giữa nợ vay có trả lãi trên tổng số vốn đầu tư của DN. Nếu hệ số này vượt quá ngưỡng an toàn đặc trưng của ngành sẽ phản ánh mức độ rủi ro của DN là cao; ngược lại nếu hệ số này nằm dưới ngưỡng an toàn đặc trưng của ngành sẽ phản ánh mức độ rủi ro của các DN hiện đang trong tầm kiểm soát.

- Hệ số khả năng trả nợ: Được đo lường bằng cách lấy lợi nhuận khấu hao, lãi vay và thuế chia cho tổng nợ gốc và lãi vay. Hệ số khả năng trả nợ cho biết mức độ hoàn trả nợ gốc và lãi vay của DN. Do chi phí lãi vay không phải là khoản chi phí tài

chính duy nhất trong kỳ, mà DN còn cần hoàn trả nợ gốc đến hạn. Bên cạnh đó, ngoài dòng tiền thu được từ hoạt động SXKD, hệ số khả năng trả nợ còn tính đến yếu tố dòng tiền thu được từ khấu hao TSCĐ. Do đó, chỉ tiêu này phản ánh đầy đủ hơn khả năng chi trả các khoản vay của DN.

- Hệ số Z trong việc xác định giới hạn an toàn của việc sử dụng nợ vay:

Việc xác định hệ số nợ vay ở mức an toàn là một vấn đề mà các doanh nghiệp trong ngành VLXD cần quan tâm để đảm bảo mức độ an toàn tài chính. Điều quan trọng nhất quyết định việc doanh nghiệp có nên đi vay hay không và vay bao nhiêu phải xuất phát ngay từ khi còn đang trong quá trình đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, hay kế hoạch kinh doanh. Cụ thể, chỉ khi mức sinh lời kinh tế trên tài sản được tạo ra lớn hơn lãi suất huy động vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp hãy nên lựa chọn dự án đầu tư và hãy nên lựa chọn phương án có sử dụng nguồn vốn vay để thực hiện đầu tư.

Tuy nhiên, khi vay vốn nhiều hay ít thì các doanh nghiệp nên tính đến rủi ro đi kèm với vay nợ. Đó là rủi ro thanh toán và rủi ro biến động mức sinh lời của chủ sở hữu. Đối với rủi ro thanh toán, doanh nghiệp cần đảm bảo vừa khai thác được lợi thế từ vay nợ, vừa đảm bảo thanh toán, tránh cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Một trong những chỉ tiêu dùng để xác định rủi ro thanh khoản cũng như đánh giá nguy cơ phá sản của doanh nghiệp đó là chỉ số Z.

Chỉ số Z do nhà kinh tế học Hoa Kỳ Edward I. Altman, giảng viên trường đại học New York thiết lập. Hệ số này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp chứ không áp dụng cho các định chế tài chính như ngân hàng hay là các công ty đầu tư tài chính. Ở Hoa Kỳ, chỉ số Z score đã dự đoán tương đối chính xác tình hình phá sản của các doanh nghiệp trong tương lai gần. Có khoảng 95% doanh nghiệp phá sản được dự báo nhờ Z score trước ngày phá sản một năm, nhưng tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 74% cho những dự báo trong vòng 2 năm. Đối với các doanh nghiệp đã cổ phần hoá trong ngành sản xuất, chỉ số Z được xác định như sau:

Z score = 1,2*A1+1,4*A2+3,3*A3+0,6*A4+0,99*A5

Trong đó:

A1 = Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản

A2 = Tỷ trọng lợi nhuận để lại trên tổng tài sản

A3 = Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tổng tài sản

A4 = Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ

A5 = Doanh thu thuần trên tổng tài sản

Nếu Z>2,99: Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, nằm trong vùng an toàn – chưa có nguy cơ phá sản

Nếu 1,8<Z<2,99: Doanh nghiệp không có vấn đề trong ngắn hạn, tuy nghiên cảnh báo cần phải xem xét tình hình tài chính một cách thận trong – có nguy cơ phá sản

Nếu Z<1,8: Doanh nghiệp có vấn đề nghiêm trọng về tình hình tài chính, nằm trong vùng nguy hiểm – có nguy cơ phá sản cao.

Theo đó, chỉ số Z của các doanh nghiệp VLXD niêm yết trong giai đoạn 2009- 2020 như sau:

Bảng 3.1. Chỉ số Z của các DN NY trong ngành VLXD NY giai đoạn 2009-2020


MCK

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

DTL

3.06

2.43

2.08

1.48

1.52

1.35

1.00

2.03

2.45

2.00

1.26

1.39

HPG

2.81

2.39

2.33

1.93

1.97

2.61

2.80

3.41

3.39

2.41

1.85

2.00

HSG

2.58

1.79

2.40

2.64

2.70

2.41

2.68

2.96

2.14

1.81

1.93

2.77

KKC

3.53

3.46

3.73

3.36

3.38

3.35

2.81

5.76

4.19

3.33

4.49

5.38

NKG

3.32

2.94

1.79

1.45

2.39

2.61

2.10

2.64

2.35

2.10

2.03

2.21

POM

3.46

2.80

2.19

1.72

1.48

1.61

1.57

2.03

2.70

2.18

1.33

1.22

TLH

4.54

2.93

2.88

2.94

2.96

3.01

2.21

4.20

3.82

3.55

2.43

2.43

VCA

6.03

6.03

4.61

4.73

4.00

3.92

5.01

6.51

7.78

6.10

4.94

6.81

VGS

2.57

2.96

3.11

3.01

2.55

2.80

3.51

4.49

4.49

5.21

5.30

4.93

VIS

2.99

2.92

3.48

2.24

1.55

1.90

1.73

2.19

2.80

1.76

1.67

2.40

BCC

1.23

0.65

0.86

0.87

0.68

0.92

1.03

1.15

0.79

0.95

1.06

1.38

BTS

1.05

0.32

0.65

0.49

0.40

0.74

0.91

1.12

0.93

0.92

1.06

0.99

CLH

0.78

0.76

1.04

0.88

1.08

0.89

1.07

1.33

1.76

2.53

3.08

3.93

DXV

2.24

1.35

0.85

0.89

1.95

4.65

4.85

4.82

4.07

4.54

4.26

5.08

HOM

1.23

1.13

1.51

1.46

1.17

1.47

1.59

1.64

1.53

1.89

2.07

2.37

HT1

0.64

0.59

0.49

0.55

0.60

0.82

1.21

1.47

1.36

1.49

1.66

1.61

HVX

2.26

2.97

4.47

4.67

1.42

1.26

1.31

1.47

1.29

1.52

1.53

1.30

SDG

2.54

2.59

2.54

2.76

3.02

2.59

2.78

2.29

1.96

3.19

3.48

3.88

TBX

3.21

3.95

3.41

2.40

1.65

1.46

1.84

1.66

1.92

1.79

1.89

1.74

TXM

1.65

1.70

2.01

3.06

4.29

5.28

5.52

5.70

4.83

4.67

5.22

5.56

CVT

2.52

3.12

1.83

1.06

1.65

2.10

1.69

2.42

2.40

2.37

2.61

2.46

GMX

5.74

3.46

2.71

2.69

2.79

3.09

4.14

4.38

4.64

4.14

4.17

4.24

HLY

4.71

4.45

2.63

1.03

1.41

1.61

1.90

2.19

1.42

0.14

0.97

-1.05

MCC

11.65

10.52

7.70

7.72

6.44

5.80

7.15

7.56

3.57

3.54

5.19

4.04

NNC

8.15

6.88

6.35

5.20

5.71

5.57

5.28

6.23

6.42

5.19

4.64

4.56

TCR

1.70

2.32

2.07

1.56

1.43

1.79

1.95

1.96

1.56

1.26

1.73

1.71

TTC

1.64

1.52

2.76

3.50

4.11

4.27

4.35

3.86

3.53

3.27

3.36

3.37

VCS

2.16

2.18

1.24

0.97

1.13

1.78

2.32

2.95

4.02

4.08

4.03

3.81

VHL

1.98

2.36

1.87

1.59

2.11

2.80

2.80

2.70

2.87

3.03

2.96

2.69

VIT

1.12

1.26

1.23

1.04

1.13

1.68

1.69

2.04

1.44

1.56

2.16

1.96

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.

Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp niêm yết trong ngành vật liệu xây dựng ở Việt Nam - 27

(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các DN NY trong ngành VLXD trong giai đoạn

2009-2020)

Từ số liệu tính toán cho thấy hệ số Z của các DN NY trong ngành VLXD đã có chuyển biến tích cực song xác suất phá sản vẫn vượt ngưỡng an toàn 20.57%.

Bảng 3.2. Thống kê số lượng DN VLXD NY theo giá trị hệ số Z



2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Mức an toàn

11

8

8

8

7

9

8

11

12

13

12

12

Mức cảnh báo

10

12

11

7

8

8

10

12

9

7

8

9

Mức nguy hiểm

9

10

11

15

15

13

12

7

9

10

10

9

(Nguồn: Tổng hợp từ tính toán của tác giả)

Trong những năm từ 2010-2015, số lượng DN NY trong ngành VLXD ở mức cảnh báo hoặc ở mức nguy hiểm gia tăng đáng kể. Điển hình như năm 2012 và 2013 có đến 15/30 DN VLXD có hệ số Z nằm ở mức nguy hiểm. Nguy cơ phá sản của các DN NY trong ngành VLXD ở Việt Nam tăng cao trong giai đoạn trên đến từ việc sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, các chỉ tiêu về hiệu suất cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút. Trong khi đó đa phần các doanh nghiệp NY trong ngành VLXD vẫn duy trì một hệ số nợ khá cao. Tuy nhiên từ năm 2016 -2020, hệ số Z của các DN NY trong ngành VLXD đã có sự cải thiện. Số lượng DN NY trong ngành VLXD có hệ số Z nằm ở mức an toàn đã gia tăng từ 8 DN vào năm 2015 lên đến 12 DN vào năm 2020. Số lượng DN NY trong ngành VLXD có hệ số Z nằm ở mức nguy hiểm đã giảm từ 12 DN vào năm 2015 xuống còn 9 DN vào năm 2020. Tuy nhiên vẫn còn một số DN chưa cải thiện được tình hình SXKD, hệ số Z nằm ở mức nguy hiểm trong nhiều năm liên tiếp như BCC, BTS, HT1, HLY, TCR. Đối với những DN này, tác giả nhận thấy việc gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính tác động tiêu cực đến hoạt động của DN. Do vậy, các DN này nên điều chỉnh lại cơ cấu nợ vay để từ đó giảm thiểu được nguy cơ phá sản. Với tình hình hoạt động kinh doanh như năm 2020, để đảm bảo an toàn về mặt tài chính, giảm thiểu nguy cơ phá sản (Z>2,99) thì hệ số nợ của các DN trên khuyến nghị ở mức như sau:

Bảng 3.3. Hệ số nợ khuyến nghị đối một số DN VLXD NY


Mã CK

H/s Z năm 2020

H/s nợ năm 2020

H/s nợ đề xuất

BCC

1.38

0.49

0.12

BTS

0.99

0.57

0.12

HT1

1.61

0.46

0.12

HLY

-1.05

1.01

0.16

TCR

1.71

0.5

0.15

(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)

Như vậy, với tình hình sản xuất kinh doanh như hiện tại, để đảm bảo an toàn tài chính, giảm rủi ro phá sản thì các DN NY trong ngành VLXD trên nên duy trì hệ số nợ ở mức thấp dưới 20%. Nhưng việc duy trì hệ số nợ như vậy là khó khả thi trong điều kiện nguồn vốn nội sinh của các doanh nghiệp chưa cao. Các DN NY trong

ngành VLXD vẫn cần một lượng vốn vay để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, ngoài việc giảm hệ số nợ các DN NY trong ngành VLXD cần đầu tư và quản trị vốn kinh doanh hiệu quả hơn để nâng cao khả năng thanh toán, nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cân đối về tài sản và nguồn vốn. Từ đó tạo ra tác dụng tổng thể nhằm cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp, đồng thời có cơ sở để sử dụng nợ vay ở mức cao hơn mà vẫn đảm bảo an toàn tài chính.

3.3.8. Một số giải pháp khác

3.3.8.1. Chú trọng công tác quản trị tài chính trong các doanh nghiệp

Việc huy động tăng vốn để tăng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất một mặt phù hợp với nhu cầu thị trường, một mặt nâng cao giá trị sản phẩm là điều đáng khuyến khích tại các DN NY trong ngành VLXD ở Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch quản trị vốn hợp lý, tránh tình trạng lãng phí vốn, gây những áp lực không cần thiết đến việc tìm nguồn tài trợ của doanh nghiệp.

Hiện nay, việc một số DN NY trong ngành VLXD ở Việt Nam có nguồn vốn lưu động thường xuyên thấp, thậm chí âm trong một thời gian dài. Điểm đáng nói là đã xuất hiện sự mất cân đối về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản ở một số doanh nghiệp VLXD. Trong khi quy mô tài sản dài hạn có xu hướng tăng lên thì đi kèm với đó là sự tăng lên của nợ ngắn hạn. Điều đó cho thấy các doanh nghiệp VLXD đang có một số vấn đề trong việc hoạch định cơ cấu nguồn vốn và việc xây dựng chiến lược đầu tư phát triển của doanh nghiệp.

Do vậy, các doanh nghiệp tùy theo chiến lược kinh doanh của mình, chú trọng sản xuất gia công hay có sự phát triển theo hướng đi mới trong việc xây dựng nguồn nguyên vật liệu đầu vào hay việc phát triển các dòng sản phẩm mới, cần có sự hoạch định rõ ràng, từ đó xác định nhu cầu vốn cho hợp lý. Cần xác định ưu tiên của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản nói chung, và từng tài sản nói riêng, từ đó có quyết định huy động vốn cho hợp lý, phù hợp định hướng phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp đã đạt đến những quy mô vốn nhất định, cần xem xét kỹ càng nhu cầu vốn cũng như khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp ở các giai đoạn là như thế nào để xây dựng kế hoạch. Ví dụ như khi cần đầu tư cho một dây truyền sản xuất, cần xác định rõ nguồn vốn chủ có thể tham gia đóng góp là bao nhiêu, xây dựng kế hoạch vay dài hạn tại các tổ chức tín dụng, đồng thời cũng tính đến trường hợp phải sử dụng đến các nguồn ngắn hạn như các khoản chiếm dụng của nhà cung cấp…nhưng phải có kế hoạch tìm nguồn dài hạn bù đắp kịp thời.

3.3.8.2. Nâng cao năng lực bộ phận chuyên viên tài chính

Việc dự kiến quy mô hoạt động gia tăng và hoạt động tài chính theo đó ngày càng phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực như: Phân tích tài chính, quản trị dòng tiền, thẩm định dự án, các vấn đề pháp lý trong lĩnh vực tài chính, quản trị rủi ro…Do đó, rất cần thiết xây dựng đội ngũ chuyên viên tài chính có năng lực và hoạt động chuyên trách thay vì kiêm nhiệm công tác kế toán như hiện nay.

3.3.8.3. Thực hiện tốt việc công bố thông tin

Thị trường vốn là thị trường của niềm tin. Do đó, để tạo niềm tin nơi nhà đầu tư, giúp cho giá cổ phiếu được đánh giá hợp lý, các DN NY trong ngành VLXD ở Việt Nam cần quan tâm nhiều hơn đến hoạt động quản trị doanh nghiệp và công bố thông tin. Một trong những biện pháp tích cực đó là phát tín hiệu thông qua những hành vi cơ cấu vốn. Việc lựa chọn chính sách huy động vốn sẽ truyền tải những thông tin quan trọng đến công chúng đầu tư và từ đó tác động đến giá cổ phiếu. Do đó, các DN NY trong ngành VLXD ở Việt Nam nên thực hiện tốt việc cung cấp thông tin kịp thời về tiến độ các dự án, chính sách huy động vốn cùng các phân tích tác động của hoạt động trên tới hiệu quả kinh doanh. Việc thực hiện tốt hoạt động công bố thông tin sẽ làm giảm tính không cân xứng về thông tin, làm giảm rủi ro đối với nhà đầu tư và từ đó, giá cổ phiếu sẽ được đánh giá tốt hơn, sát hơn với giá trị nội tại. Các nhà quản trị doanh nghiệp phải nhận thức được rằng các thông tin đưa đến với các nhà đầu tư càng trung thực và đầy đủ bao nhiêu thì càng giúp cho giá trị doanh nghiệp được đánh giá sát giá trị bấy nhiêu, từ đó khiến cho giá cổ phần ít bị biến động lớn. Tạo cơ sở ổn định thành phần cổ đông của doanh nghiệp, giúp cho công tác điều hành doanh nghiệp được thống nhất và có hệ thống.

3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

3.4.1. Về phía các DN NY trong ngành VLXD ở Việt Nam

3.4.1.1 Sự quyết tâm của ban lãnh đạo các doanh nghiệp

Đổi mới cơ cấu nguồn vốn là một quá trình đòi hỏi sự kiên trì, quyết tâm lớn từ phía các nhà lãnh đạo doanh nghiệp; đôi khi phải chấp nhận sự trả giá để đạt được mục tiêu. Đi đôi với việc đổi mới cơ cấu nguồn vốn là việc tổ chức, sắp xếp lại hệ thống và bộ máy quản lý. Việc sắp xếp lại hệ thống và bộ máy quản lý có thể dẫn tới sự điều chuyển công việc của một bộ phận cán bộ, nhân viên các phòng ban, đụng chạm tới lợi ích của một số người nhất định. Tuy vậy, nếu không kiên quyết thì việc tái cơ cấu doanh nghiệp khó có thể thực hiện. Việc coi trọng vai trò của công tác quản lý TCDN và hình thành bộ phận tài chính chuyên biệt sẽ ảnh hưởng lớn tới việc lựa

chọn, ra quyết định, tổ chức thực hiện các quyết định tài chính doanh nghiệp trong đó có quyết định về huy động vốn. Đây chính là tiền đề để thực hiện các giải pháp đã đề xuất ở trên.

3.4.1.2. Đổi mới cơ cấu nguồn vốn phải thực hiện đồng bộ với quá trình tái cơ cấu hoạt động doanh nghiệp

Việc tổ chức, sắp xếp lại phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh, cơ cấu mặt hàng, ngành nghề, sản phẩm v.v. là cơ sở cho việc đưa ra các quyết định về huy động vốn nhằm điều chỉnh cơ cấu vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy, ban lãnh đạo các doanh nghiệp VLXD cần thường xuyên và định kỳ rà soát, xây dựng và bổ sung chiến lược kinh doanh cho phù hợp với tình hình biến động của thị trường; trên cơ sở đó, mới có cơ sở để thực hiện các quyết định đổi mới, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp.

3.4.2 Về phía Nhà nước

3.4.2.1 Cần thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán có phát triển ổn định tạo kênh dẫn vốn cho quỹ đầu tư mạo hiểm, ngân hàng,.. từ đó giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nhiều nguồn vốn hơn. Tuy nhiên, muốn thực hiện được điều đó Nhà nước cần ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn triển khai nhằm phát triển nhanh, vững chắc thị trường chứng khoán tạo một kênh huy động vốn có hiệu quả. Trong thời gian tới nhà nước cần:

Thứ nhất, tăng quy mô, củng cố tính thanh khoản cho thị trường chứng khoán. Phát triển thị trường trái phiếu trở thành một kênh huy động và phân bổ vốn quan trọng cho phát triển kinh tế. Chú trọng việc phát triển hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức trong nước để có thể giúp hệ thống tài chính phòng vệ chống lại ảnh hưởng của các cú sốc bên ngoài.

Thứ hai, tăng tính hiệu quả của thị trường trên cơ sở tái cấu trúc TTCK, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, chuyên nghiệp hóa việc tổ chức và vận hành hạ tầng công nghệ thông tin. Từng bước hiện đại hóa các SGDCK với các hệ thống giao dịch, giám sát và công bố thông tin hiện đại và có khả năng kết nối với các SGDCK quốc tế; đa dạng hóa phương thức giao dịch và sản phẩm thị trường đáp ứng nhu cầu của thị trường. Việc tái cấu trúc TTCK phải có bước đi thích hợp nhằm phát huy tối đa vai trò của 2 SGDCK đối với sự phát triển của thị trường trong giai đoạn trước mắt, tiến tới thống nhất thị trường trong dài hạn. Kiện toàn và phát triển hệ thống lưu ký, đăng ký, thanh toán, bù trừ theo chuẩn mực quốc tế; hiện đại hóa hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, từng bước tham gia và kết

Xem tất cả 241 trang.

Ngày đăng: 21/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí